Giáo án Tiếng Việt 4 - Tuần 11 - Chuẩn kiến thức

Giáo án Tiếng Việt 4 - Tuần 11 - Chuẩn kiến thức

Tập đọc (tiết 21)

ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

 - Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi; bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn.

 - Hiểu nội dung: Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý thức vượt khó nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi. (trả lời được câu hỏi trong sách giáo khoa)

II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:

- Tranh minh hoạ; bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn học sinh luyện đọc

III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU

A) Ổn định:

B) Kiểm tra bài cũ:

Giáo viên nhận xét, rút kinh nghiệm kiểm tra giữa học kì I

C) Dạy bài mới:

 1/ Giới thiệu bài:

- Giáo viên giới thiệu chủ điểm Có chí thì nên, tranh minh hoạ chủ điểm

- Giới thiệu bài học Ông Trạng thả diều - đây là câu chuyện về một chú bé thần đồng Nguyễn Hiền thích chơi diều mà ham học, đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi, là vị Trạng nguyên trẻ nhất của nước ta.

 2/ Luyện đọc:

- Giáo viên chia đoạn.

 

doc 21 trang Người đăng haiphuong68 Lượt xem 557Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tiếng Việt 4 - Tuần 11 - Chuẩn kiến thức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:./.../..	
Ngày dạy:./../..
Tập đọc (tiết 21)
ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
	- Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi; bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn.
	- Hiểu nội dung: Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý thức vượt khó nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi. (trả lời được câu hỏi trong sách giáo khoa)
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
Tranh minh hoạ; bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn học sinh luyện đọc
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU	
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
3’
2’
14’
8’
8’
3’
1’
A) Ổn định:
B) Kiểm tra bài cũ: 
Giáo viên nhận xét, rút kinh nghiệm kiểm tra giữa học kì I
C) Dạy bài mới: 
 1/ Giới thiệu bài:
- Giáo viên giới thiệu chủ điểm Có chí thì nên, tranh minh hoạ chủ điểm
- Giới thiệu bài học Ông Trạng thả diều - đây là câu chuyện về một chú bé thần đồng Nguyễn Hiền thích chơi diều mà ham học, đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi, là vị Trạng nguyên trẻ nhất của nước ta.
 2/ Luyện đọc:
- Giáo viên chia đoạn.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc kết hợp luyện đọc các từ khó. Giáo viên sửa lỗi phát âm sai, ngắt nghỉ hơi chưa đúng hoặc giọng đọc không phù hợp
 Giáo viên kết hợp giải nghĩa các từ chú giải, các từ mới ở cuối bài đọc.
- Yêu cầu học sinh luân phiên nhau đọc từng đoạn trong bài theo nhóm đôi 
- Giáo viên đọc diễn cảm toàn bài. Nhấn giọng những từ ngữ nói về đặc điểm tính cách, sự thông minh, tính cần cù, chăm chỉ, tinh thần vượt khó của Nguyễn Hiền: ham thả diều, kinh ngạc, lạ thường, hai mươi trang sách, lưng trâu, ngón tay, mảnh gạch vỡ, vỏ trứng, bay cao, vi vút, vượt xa, mười ba tuổi, trẻ nhất 
 3/ Tìm hiểu bài:
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm các đoạn 1, 2 và trả lời câu hỏi:
 + Tìm những chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền?
- Giáo viên nhận xét và chốt ý 
- Yêu cầu học sinh đọc thầm đoạn 3 và trả lời câu hỏi:
 + Nguyễn Hiền ham học hỏi và chịu khó như thế nào?
 + Vì sao chú bé Hiền được gọi là “ông Trạng thả diều”?
- Giáo viên nhận xét và chốt ý 
- Yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 4 và trao đổi nhóm đôi. 
- Mời học sinh trả lời trước lớp
- Giáo viên nhận xét và chốt ý 
- Yêu cầu học sinh nêu ý nghĩa của truyện 
 4/ Hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm
- Mời học sinh đọc tiếp nối từng đoạn trong bài văn
- Hướng dẫn, điều chỉnh cách đọc cho các em sau mỗi đoạn 
 Hướng dẫn kĩ cách đọc 1 đoạn văn:
“Thầy phải kinh ngạc  thả đom đóm vào trong” 
- Giáo viên cùng trao đổi, thảo luận với học sinh cách đọc diễn cảm 
- Cho học sinh luyện đọc diễn cảm theo cặp
- Mời đại diện nhóm thi đọc diễn cảm đoạn văn trước lớp
- Giáo viên sửa lỗi cho các em
 5/ Củng cố:
- Truyện này giúp em hiểu ra điều gì? 
 6/ Nhận xét, dặn dò: 
- Yêu cầu học sinh về nhà tiếp tục luyện đọc bài văn, tiếp tục học thuộc lòng bài thơ Nếu chúng mình có phép lạ. 
- Chuẩn bị bài tập đọc: Có chí thì nên
- Hát tập thể
 - Học sinh chú ý lắng nghe.
- Học sinh quan sát tranh chủ điểm và tranh minh hoạ bài đọc 
 + Đoạn 1: Từ đầu đếnlàm lấy diều để chơi.
 + Đoạn 2: Tiếp theo đến .chơi diều.
 + Đoạn 3: Tiếp đến  của thầy.
 + Đoạn 4: Phần còn lại
- Học sinh nối tiếp nhau đọc đoạn của bài và luyện đọc các từ khó.
- Học sinh đọc các từ chú giải ở cuối bài
- Học sinh đọc đoạn theo nhóm đôi
- Học sinh chú ý theo dõi
- Học sinh đọc thầm các đoạn 1, 2 và trả lời:
 + Nguyễn Hiền học đến đâu hiểu ngay đến đó, trí nhớ lạ thường: có thể thuộc hai mươi trang sách trong ngày mà vẫn có thì giờ chơi diều.
 Ý đoạn 1, 2: Tư chất thông minh của Nguyễn Hiền.
- Học sinh đọc thầm các đoạn 2 và trả lời:
 + Nhà nghèo, Nguyễn Hiền phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu, Hiền đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn. Sách của Hiền là lưng trâu, nền cát; bút là ngón tay, mảnh gạch vỡ; đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Mỗi lần có kì thi, Hiền làm bài vào lá chuối khô nhờ bạn xin thầy chấm hộ. 
 + Vì Hiền đỗ Trạng nguyên ở tuổi 13, khi vẫn còn là một cậu bé ham thích chơi diều.
- Ý đoạn 3: Đức tính ham học và chịu khó của Nguyễn Hiền.
- Học sinh đọc câu hỏi 4 và trao đổi nhóm đôi. 
- Câu tục ngữ “Có chí thì nên” nói đúng nhất ý nghĩa của truyện.
 Ý đoạn 4: Nguyễn Hiền đỗ Trạng Nguyên.
- Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý thức vượt khó nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi.
- Mỗi học sinh đọc 1 đoạn theo trình tự các đoạn trong bài
- Học sinh nhận xét, điều chỉnh lại cách đọc cho phù hợp
-
- Học sinh trao đổi, thảo luận với học sinh cách đọc diễn cảm 
- Học sinh luyện đọc diễn cảm đoạn văn theo cặp
- Đại diện nhóm thi đọc diễn cảm đoạn văn trước lớp
- Làm việc gì cũng phải chăm chỉ, chịu khó mới thành công.
- Cả lớp chú ý theo dõi
Ngày soạn:./.../..	
Ngày dạy:./../..
Tập đọc (tiết 22)
CÓ CHÍ THÌ NÊN 
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
	- Biết đọc từng câu tục ngữ với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi.
	- Hiểu lời kguyên qua các câu tục ngữ: Cần có ý chí, giữ vững mục tiêu đã chọn, không nản lòng khi gặp khó khăn. (trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa)
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
 Tranh minh hoạ; bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc
 Một số tờ phiếu kẻ bảng để học sinh phân loại 7 câu tục ngữ vào 3 nhóm
a) Khẳng định rằng có ý chí thì nhất định thành công.
1. Có công mài sắt có ngày nên kim.
4. Người có chí thì nên
b) Khuyên người ta giữ vững mục tiêu đã chọn.
2. Ai ơi đã quyết thì hành 
5. Hãy lo bền chí câu cua 
c) Khuyên người ta không nản lòng khi gặp khó khăn. 
3. Thua keo này, bày keo khác.
6. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo.
7. Thất bại là mẹ thành công. 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU:
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
4’
1’
13’
8’
9’
3’
1’
A) Ổn định:
B) Kiểm tra bài cũ: 
 - Mời vài học sinh đọc Ông Trạng thả diều và trả lời câu hỏi trong SGK và nêu ý nghĩa của câu chuyện.
- Giáo nhận xét – ghi điểm
C) Dạy bài mới: 
1/ Giới thiệu bài: Có chí thì nên
Trong tiết học hôm nay,các em sẽ được biết 7 câu tục ngữ khuyên con người rèn luyện ý chí. Tiết học còn giúp các em biết được cách diễn đạt của tục ngữ có gì đặc sắc.
 2/ Luyện đọc:
- Giáo viên yêu cầu học sinh luyện đọc lần lượt từng câu tục ngữ (2 lượt). Giáo viên kết hợp sửa lỗi phát âm sai, ngắt nghỉ hơi chưa đúng hoặc giọng đọc không phù hợp
 Giáo viên kết hợp giải nghĩa một số từ ngữ ở phần chú thích 
- Yêu cầu học sinh luyện đọc theo cặp
- Yêu cầu đọc lại toàn bộ 7 câu tục ngữ 
- Giáo viên đọc diễn cảm cả bài. Nhấn giọng một số từ ngữ: quyết / hành, tròn vành, chí, chớ thấy, mẹ 
 3/ Tìm hiểu bài:
 * Giáo viên yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 1
- Giáo viên phát riêng phiếu cho vài cặp học sinh, nhắc các em để viết cho nhanh chỉ cần viết 1 dòng đối với câu tục ngữ có 2 dòng 
- Mời học sinh trình bày kết quả 
- GV nhận xét và chốt lại lời giải đúng 
 * Giáo viên yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 2 
- Cách diễn đạt của tục ngữ có đặc điểm gì khiến người đọc dễ nhớ dễ hiểu?
- Giáo viên nhận xét và chốt ý đúng
 * Giáo viên yêu cầu học sinh đọc câu hỏi 3
- Học sinh phải rèn luyện ý chí gì?
- Lấy 1số ví dụ về học sinh có biểu hiện không có ý chí?
- Giáo viên nhận xét và chốt ý
 4/ Hướng dẫn đọc diễn cảm và HTL:
- Giáo viên mời học sinh đọc tiếp nối nhau 
 Giáo viên hướng dẫn, điều chỉnh cách đọc cho học sinh
- Yêu cầu học sinh luyện đọc theo nhóm
- Hướng dẫn học sinh nhẩm học thuộc lòng cả bài
- Cho học sinh thi đọc thuộc lòng 
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét bình chọn bạn đọc hay nhất, có trí nhớ tốt nhất.
 5/ Củng cố:
- Bài này khuyên ta điều gì?
 6/ Nhận xét, dặn dò:
- Giáo viên nhận xét tiết học 
- Yêu cầu học sinh về nhà tiếp tục luyện đọc bài, 
- Dặn học sinh chuẩn bị bài: “Vua tàu thuỷ” Bạch Thái Bưởi.
- Hát tập thể
- Học sinh nối tiếp nhau đọc bài và trả lời câu hỏi
- Cả lớp chú ý theo dõi
 Học sinh đọc theo yêu cầu của giáo 
viên
- Học sinh đọc phần Chú giải ở SGK
- Học sinh luyện đọc theo cặp
- Cả lớp đọc đồng thanh
- Học sinh theo dõi ở SGK
- Học sinh đọc câu hỏi 1
- Từng cặp học sinh trao đổi, thảo luận câu hỏi
- Những học sinh làm bài trên phiếu trình bày kết quả làm bài trước lớp
(như trong phiếu ở phần chuẩn bị)
- Cả lớp nhận xét, bổ sung
- Học sinh đọc câu hỏi 2
 Cả lớp suy nghĩ, trao đổi, phát biểu ý kiến. 
 Cách diễn đạt của tục ngữ có những đặc điểm sau khiến người ta dễ nhớ, dễ hiểu:
 + Ngắn, ít chữ (chỉ bằng 1 câu)
 + Có vần, có nhịp, cân đối.
 + Có hình ảnh (ví dụ: người kiên nhẫn mài sắt mà nên kim )
- Học sinh đọc câu hỏi 3
- Các em là học sinh phải rèn luyện ý chí vượt khó, vượt sự lười biếng của bản thân, khắc phục những thói quen xấu.
- Học sinh suy nghĩ, phát biểu ý kiến 
- Học sinh khác nhận xét
- Nối tiếp nhau đọc nối tiếp từng câu 
- Học sinh luyện đọc điều chỉnh cách đọc
- Học sinh luyện đọc trong nhóm
- Học sinh nhẩm học thuộc lòng cả bài tập đọc
- Học sinh thi đọc thuộc lòng từng câu, cả bài
- Cả lớp bình chọ ... a giáo viên, VD:
+ Từ một cậu bé mồ côi cha, phải theo mẹ quẩy gánh hàng rong, ông Bạch Thái Bưởi đã trở thành “vua tàu thủy”
+ Ông Bưởi kinh doanh đủ nghề. Có lúc mất trắng tay vẫn không nản chí. 
+ Ông Bưởi đã chiến thắng trong cuộc cạnh tranh với các chủ tàu người Hoa, người Pháp. Ông được gọi là “một bậc anh hùng kinh tế”
- Học sinh đọc gợi ý 3 và trả lời:
+ Là bố em
+ Em gọi bố, xưng con
+ Bố chủ động nói chuyện với em sau bữa cơm tối vì bố rất khâm phục nhân vật trong truyện. 
- Các nhóm thống nhất dàn ý đối đáp (viết ra nháp) sau đó thực hành trao đổi, lần lượt đổi vai cho nhau, nhận xét, góp ý để bổ sung hoàn thiện bài trao đổi. 
- HS thi đóng vai trao đổi trước lớp.
- Cả lớp nhận xét theo tiêu chí của giáo viên nêu. 
- Cả lớp bình chọn cặp trao đổi hay nhất, bạn học sinh ăn nói giỏi giang, giàu sức thuyết phục người đối thoại. 
- Học sinh nêu trước lớp
- Cả lớp chú ý theo dõi
Ngày soạn:./.../..	
Ngày dạy:./../..
Tập làm văn (tiết 22)
MỞ BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN 
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
	- Nắm được haio cách mở bài trực tiếp và gián tiếp trong bài văn kể chuyện (nội dung Ghi nhớ).
	- nhận biết được mở bài theo cách đã học (BT1, BT2, mục III); bước đầu viết được d0oạn mởi bài theo cách gián tiếp (BT3, mục III).
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: 
 Bảng phụ viết nội dung cần ghi nhớ của bài học kèm ví dụ minh hoạ cho mỗi cách mở bài (trực tiếp, gián tiếp) 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:	
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
5’
1’
12’
17’
3’
1’
A) Ổn định:
B) Kiểm tra bài cũ: Luyện tập phát triển câu chuyện 
- Giáo viên kiểm tra 2 học sinh thực hành trao đổi với người thân về một người có nghị lực, có ý chí vươn lên trong cuộc sống. 
C) Dạy bài mới: 
 1/ Giới thiệu bài: Mở bài trong bài văn kể chuyện
 2/ Hình thành khái niệm –phần nhận xét:
Bài tập 1:
- Yêu cầu học sinh đọc truyện Rùa và thỏ
- Giáo viên theo dõi học sinh đọc
Bài tập 2:
- Mời học sinh đọc yêu cầu bài tập
- Yêu cầu học sinh tìm đoạn văn mở bài trong truyện trên
- Mời học sinh trình bày bài làm trước lớp
- Nhận xét, chốt lại ý đúng:
Bài tập 3
- Mời học sinh đọc yêu cầu bài tập
- Yêu cầu học sinh so sánh 2 cách mở bài?
- Mời học sinh phát biểu trước lớp
- Nhận xét, góp ý, chốt lại: đó là 2 cách mở bài cho bài văn kể chuyện: mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp.
- Yêu cầu học sinh đọc phần Ghi nhớ trong sách giáo khoa
 4/ Hướng dẫn luyện tập: 
Bài tập 1:
- Mời học sinh đọc yêu cầu của bài tập 
- Yêu cầu học sinh đọc các mở bài và cho biết các cách mở bài 
- Mời học sinh nêu kết quả trước lớp:
- Nhận xét, bổ sung, chốt lại kết quả đúng
Bài tập 2:
- Mời học sinh đọc yêu cầu của bài tập 
- Yêu cầu học sinh đọc thầm phần mở bài của truyện Hai bàn tay và nêu kết quả trước lớp
- Nhận xét, góp ý, chốt lại kết quả đúng
Bài tập 3:
- Mời học sinh đọc yêu cầu của bài tập 
- Giáo viên nhắc học sinh có thể mở đầu câu chuyện theo cách mở bài gián tiếp bằng lời người kể chuyện hoặc theo lời của bác Lê. 
- Yêu cầu học sinh làm bài vào vở
- Mời học sinh đọc đoạn văn mở bài của mình trước lớp
- Giáo viên nhận xét, chấm điểm cho đoạn viết tốt. 
 5/ Củng cố:
- Yêu cầu học sinh đọc lại phần Ghi nhớ trong sách giáo khoa
 6/ Nhận xét, dặn dò: 
 Giáo viên nhận xét tinh thần, thái độ học tập củahọc sinh.
 Yêu cầu học sinh học thuộc phần ghi nhớ trong bài. Hoàn chỉnh lời mở bài gián tiếp cho truyện Hai bàn tay, viết lại vào vở 
 Dặn học sinh chuẩn bị bài: Kết bài trong bài văn kể chuyện 
- Hát tập thể
- Học sinh thực hành trao đổi với người thân về một người có nghị lực, có ý chí vươn lên trong cuộc sống. 
- Cả lớp theo dõi
- Học sinh đọc truyện Rùa và thỏ
- Học sinh đọc: Tìm đoạn mở bài trong truyện trên 
- Cả lớp theo dõi bạn đọc, tìm đoạn mở bài trong truyện.
- Học sinh nêu kết quả trước lớp 
- Nhận xét, bổ sung, chốt lại ý đúng: 
 “Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông, một con rùa đang cố sức tập chạy”.
- Học sinh đọc: Cách mở bài sau đây có gì khác với cách mở bài nói trên?
- Học sinh suy nghĩ, so sánh 2 cách mở bài
- Học sinh phát biểu trước lớp
- Nhận xét, góp ý, chốt lại: 
 + Cách mở bài trước kể ngay vào sự việc bắt đầu câu chuyện.
 + Cách mở bài sau không kể ngay vào sự việc bắt đầu câu chuyện mà nói chuyện khác rồi mới dẫn vào câu chuyện định kể. 
- Học sinh đọc phần Ghi nhớ
- HS đọc: Đọc các mở bài sau và cho biết đó là những cách mở bài nào? 
- Cả lớp đọc thầm lại, suy nghĩ
- Học sinh phát biểu ý kiến:
 + Cách a: Mở bài trực tiếp (kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện)
 + Cách b, c, d: Mở bài gián tiếp (nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể).
- Nhận xét, bổ sung, chốt lại kết quả đúng
- Học sinh đọc: Câu chuyện sau đây mở bài theo cách nào?
- Cả lớp đọc thầm phần mở bài của truyện Hai bàn tay và nêu kết quả trước lớp 
- Nhận xét, góp ý, chốt lại kết quả đúng
 Lời giải: Truyện mở bài theo cách trực tiếp – kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện. 
- Học sinh đọc: Kể lại phần mở đẩu câu chuyện trên theo cách mở bài gián tiếp.
- Cả lớp theo dõi
- Học sinh làm bài vào vở 
- Học sinh tiếp nối nhau đọc đoạn mở bài của mình. 
- Nhận xét, chấm điểm cho đoạn viết tốt. 
Ví dụ: 
 Mở bài gián tiếp bằng lời người kể chuyện:
 Bác Hồ là lãnh tụ của nhân dân Việt Nam ta và là danh nhân của thế giới. Sự nghiệp của Bác thật là vĩ đại. Nhưng sự nghiệp vĩ đại ấy lại bắt đầu từ một suy nghĩ rất giản dị, một quyết định rất táo bạo từ thời thanh niên của Bác. Câu chuyện thế này:
Mở bài gián tiếp bằng lời của bác Lê:
+ Từ hai bàn tay, một người yêu nước và dũng cảm có thể làm nên tất cả. Điều đó tôi rất thấm thía mỗi khi nhớ lại cuộc nói chuyện giữa tôi và Bác Hồ ngày chúng tôi ở Sài Gòn năm ấy. Câu chuyện thế này: 
- Học sinh thực hiện đọc phần Ghi nhớ trong sách giáo khoa
- Cả lớp chú ý theo dõi
Ngày soạn:./.../..	
Ngày dạy:./../..
Kể chuyện (tiết 11)
BÀN CHÂN KÌ DIỆU
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU:
 	- Nghe, quan sát tranh kể lại được từng đoạn, kể nối tiếp được toàn bộ câu chuyện Bàn chân kì diệu (do giáo viên kể).
	- Hiểu được ý nghĩa câu chuyện: ca ngợi tấm gương Nguyễn Ngọc Ký giàu nghị lực, có ý chí vươn lên trong học tập và rèn luyện.
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
 Tranh minh hoạ, sách giáo khoa 
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU:	
TG
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1’
4’
1’
8’
22’
3’
1’
A) Ổn định:
B) Kiểm tra bài cũ: 
- Yêu cầu học sinh kể lại câu chuyện về ước mơ đẹp của mình hoặc bạn bè, người thân và nêu nội dung, ý nghĩa câu chuyện
- Giáo viên nhận xét và chấm điểm
C) Dạy bài mới: 
 1) Giới thiệu bài: Bàn chân kì diệu
 Trong tiết kể chuyện hôm nay, các em sẽ được nghe kể câu chuyện về tấm gương Nguyễn Ngọc Ký – một người nổi tiếng về nghị lực vượt khó ở nước ta. Bị liệt cả hai tay, bằng ý chí vươn lên, Nguyễn Ngọc Ký đã đạt được những điều mình mơ ước.
 2/ Học sinh nghe kể chuyện 
Giáo viên kể lần 1:
- Giáo viên kết hợp vừa kể vừa giải nghĩa từ 
- Giọng kể thong thả, chậm rãi. Chú ý nhấn giọng những từ ngữ gợi cảm, gợi tả về hình ảnh, hành động, quyết tâm của Nguyễn Ngọc Ký (thập thò, mềm nhũn, buông thõng, bất động, nhoè ướt, quay ngoắt, co quắp) 
Giáo viên kể lần 2:
- Giáo viên vừa kể chuyện vừa chỉ vào tranh minh hoạ 
Giáo viên kể lần 3:
 3/ Hướng dẫn học sinh kể chuyện, trao đổi ý nghĩa câu chuyện 
 a/ Hướng dẫn HS kể chuyện: 
- Giáo viên mời học sinh đọc yêu cầu của từng bài tập 
- Yêu cầu học sinh kể chyện theo nhóm. Giáo viên theo dõi uốn nắn cho học sinh
- Mời vài tốp học sinh thi kể chuyện từng đoạn theo tranh trước lớp
- Mời vài học sinh kể toàn bộ câu chuyện
- Giáo viên cùng học sinh bình chọn bạn kể chuyện hay nhất, hiểu câu chuyện nhất 
 b/ Trao đổi ý nghĩa câu chuyện:
- Yêu cầu học sinh trao đổi cùng bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện 
- Giáo viên nhận xét, chốt lại 
 4/ Củng cố:
- Theo gương anh Ký em cần làm gì?
 5/ Nhận xét, dặn dò: 
- Giáo viên nhận xét tiết học, khen ngợi những học sinh kể hay, nghe bạn chăm chú, nêu nhận xét chính xác
- Yêu cầu học sinh về nhà tập kể lại câu chuyện cho người thân.
- Chuẩn bị bài: Kể chuyện đã nghe, đã đọc 
- Hát tập thể 
- Học sinh lên kể và nêu nội dung, ý nghĩa câu chuyện.
- Cả lớp theo dõi
- Học sinh xem tranh minh hoạ, đọc thầm các yêu cầu của bài kể chuyện trong SGK
- Học sinh nghe và giải nghĩa một số từ khó 
- Học sinh nghe, kết hợp nhìn tranh minh hoạ 
- Cả lớp chú ý theo dõi 
- Học sinh đọc lần lượt từng yêu cầu của bài tập 
 Học sinh kể từng đoạn câu chuyện theo nhóm đôi.
- Vài tốp học sinh thi kể chuyện từng đoạn theo tranh trước lớp
- Vài học sinh kể lại toàn bộ câu chuyện
- Học sinh bình chọn bạn kể chuyện hay nhất, hiểu câu chuyện nhất
- Học sinh trao đổi, phát biểu
- Ý nghĩa: Câu chuyện khuyên chúng ta hãy kiên trì nhẫn nại vượt khó khăn vươn lên thì sẽ đạt được mong ước của mình.
- Học sinh trả lời theo sự hiểu biết của mình.
- Cả lớp chú ý theo dõi

Tài liệu đính kèm:

  • docTIENG VIET LOP 4 TUAN 11 3 cot CKT.doc