Giáo án Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 7 (Bản đẹp 2 cột)

Giáo án Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 7 (Bản đẹp 2 cột)

I. Mục đích, yêu cầu:

 -Đọc đúng các tiếng, từ khó: Gió núi nao la, man mác, soi sáng, chi chít

 -Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, .

 -Bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn phù hợp với nội dung.

 -Hiểu các từ ngữ:Tết trung thu độc lập, trăng ngàn, nông trường .

 -Nội dung bài: Tình thương yêu các em nhỏ của anh chiến sĩ, mơ ước của anh về tương lai đẹp đẽ của các em trong đêm Trung thu độc lập đầu tiên của đất nước.

II. Đồ dùng dạy học:

 GV: Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 66, SGK (phóng to ), bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc

 HS: Sưu tầm tranh ảnh về nhà máy thuỷ điện, nhà máy lọc dầu, các khu công nghiệp lớn.

 

doc 14 trang Người đăng lilyphan99 Ngày đăng 25/01/2022 Lượt xem 346Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tiếng Việt Lớp 4 - Tuần 7 (Bản đẹp 2 cột)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 7
Tập đọc: Trung thu độc lập
I. Mục đích, yêu cầu: 
 -Đọc đúng các tiếng, từ khó: Gió núi nao la, man mác, soi sáng, chi chít
 -Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, ..
 -Bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn phù hợp với nội dung.
 -Hiểu các từ ngữ:Tết trung thu độc lập, trăng ngàn, nông trường.
 -Nội dung bài: Tình thương yêu các em nhỏ của anh chiến sĩ, mơ ước của anh về tương lai đẹp đẽ của các em trong đêm Trung thu độc lập đầu tiên của đất nước.
II. Đồ dùng dạy học: 
 GV: Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 66, SGK (phóng to ), bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc
 HS: Sưu tầm tranh ảnh về nhà máy thuỷ điện, nhà máy lọc dầu, các khu công nghiệp lớn.
III. Hoạt động dạy - học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Kiểm tra bài cũ:
-Gọi 3 HS đọc phân vai chuyện Chị em tôi và nêu nội dung chính của truyện.
-Nhận xét và cho điểm HS .
2. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài:
-GV: Chủ điểm của tuần này là gì? Tên chủ điểm nói lên điều gì?
-Chỉ vào tranh minh hoạ chủ điểm và nói
-Treo tranh minh hoạ bài tập và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì? GV giới thiệu, ghi đề
 b.Luyện đọc và tìm hiểu bài:
 * Luyện đọc:
-Gọi HS đọc toàn bài
-GV chia đoạn đọc nối tiếp
+Đoạn 1: Đêm nayđến của các em.
+Đoạn 2: Anh nhìn trăng  đến vui tươi.
+Đoạn 3: Trăng đêm nay  đến các em.
-Gọi HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài (3 lượt). GV chữa lỗi phát âm, ngắt giọng cho HS 
Chú ý các câu:
Đêm nay, anh đứng gác ở trại. ...đến với các em.
-Gọi HS nêu phần chú giải.
-Cho HS luyện đọc cặp đôi
-Gọi HS đọc toàn bài 
-GV đọc mẫu toàn bài, nêu giọng đọc diễn cảm.
 * Tìm hiểu bài:
-Gọi HS đọc đoạn 1
-Yêu cầu HS trả lời câu hỏi.
- Anh chiến sĩ nghĩ tới Trung thu và các em nhỏ vào thời gian nào?
+Đối với thiếu nhi, Tết Trung thu có gì vui?
+Đứng gác trong đêm trung thu, anh chiến sĩ nghĩ đến điều gì?
-Trăng trung thu độc lập có gì đẹp?
-Đoạn 1 nói lên điều gì?
-GV kết luận 
-Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2 và trả lời câu hỏi:+Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong đêm trăng tương lai ra sao?
-Vẻ đẹp tưởng tượng đó có gì khác so với đêm trung thu độc lập?
-Đoạn 2 nói lên điều gì?
-GV kết luận
Theo em, cuộc sống hiện nay có gì giống với mong ước của anh chiến sĩ năm xưa?
-Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 3 và trả lời câu hỏi: +Hình ảnh Trăng mai còn sáng hơn nói lên điều gì?
+Em mơ ước đất nước mai sau sẽ phát triển như thế nào?
-Ý chính của đoạn 3 là gì?
-Nội dung của bài nói lên điều gì?
-GV kết luận
-Nhắc lại và ghi bảng.
 * Đọc diễn cảm:
-Gọi 3 HS tiếp nối đọc tứng đoạn của bài.
-Giới thiệu đoạn văn cần đọc diễn cảm.
 Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai
 cùng với nông trường to lớn, vui tươi.
- Cho HS thi đọc diễm cảm đoạn văn.
-Nhận xét, cho điểm HS .
-Tổ chức cho HS thi đọc toàn bài.
-Nhận xét, cho điểm HS .
3. Củng cố – dặn dò:
-Hỏi: Bài văn cho thấy tình cảm của anh chiến sĩ với các em nhỏ như thế nào?
-Dặn HS về nhà học bài trên, chuẩn bị bài: Ở vương quốc vắng nụ cười và trả lời CH sgk
-3 HS thực hiện theo yêu cầu.
+Tên của chủ điểm tuần này là Trên đôi cánh ước mơ. Tên của chủ điểm nói lên niềm mơ ước, khát vọng của mọi ngừơi.
-Lắng nghe.
-Bức tranh vẽ cảnh anh bộ đội đang đứng gác dưới đêm trăng trung thu. Anh suy nghĩ và mơ ước một đất nước tươi đẹp cho trẻ em.
-HS đọc tiếp nối theo trình tự
-HS đọc đúng
-HS nêu chú giải sgk
-HS luyện đọc cặp đôi
-1 HS đọc toàn bài.
-HS theo dõi
-1 HS đọc, cả lớp đọc thầm.
-Đọc tầm và tiếp nối nhau trả lời.
+Vào thời điểm anh đứng gác ở trại trong đêm trăng trung thu độc lập đầu tiên.
+Trung thu là Tết của thiếu nhi, thiếu nhi cả nước cùng rước đèn, phá cỗ.
+Anh chiến sĩ nghĩ đến các em nhỏ và tương lai của các em.
+Trăng ngàn và gió núi bao la. Trăng soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu qúy. Trăng vằn vặt chiếu khắp các thành phố, làng mạc, núi rừng.
- Đoạn 1 nói lên cảnh đẹp trong đêm trăng trung thu độc lập đầu tiên. Mơ ước của anh chiến sĩ về tương lai tươi đẹp của trẻ em.
-Đọc thầm và tiếp nối nhau trả lời.
+Anh chiến sĩ tưởng tượng ra cảnh tương lai đất nước tươi đẹp: Dưới ánh trăng, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện, giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng bay phấp phới giữa những con tàu lớn, ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát của những nông trường to lớn, vui tươi.
+Đêm trung thu độc lập đầu tiên, đất nước còn đang nghèo, bị chiến tranh tàn phá. Còn anh chiến sĩ mơ ước về vẻ đẹp của đất nước đã hiện đại, giàu có hơn nhiều.
+Ước mơ của anh chiến sĩ về cuộc sống tươi đẹp trong tương lai.
*Ước mơ của anh chiến sĩ năm xưa về tương lai của trẻ em và đất nước đã thành hiện thực: chúng ta đã có nhà máy thủy điện lớn: Hoà Bình, Y-a-li những con tàu lớn chở hàng, những cánh đồng lúa phì nhiêu, màu mỡ
*Nhiều nhà máy, khu phố hiện đại mọc lên, những con tàu lớn vận chuyển hàng hoá xuôi ngược trên biển, điện sáng ở khắp mọi miền
-HS đọc thầm và trả lời
+Hình ảnh Trăng mai còn sáng hơn nói lên tương lai của trẻ em và đất nước ta ngày càng tươi đẹp hơn.
*Em mơ ước nước ta có một nề công nghiệp phát triển ngang tầm thế giới.
*Em mơ ước nước ta không còn hộ nghèo và trẻ em lang thang.
-Đoạn 3 là niềm tin vào những ngày tươi đẹp sẽ đến với trẻ em và đất nước.
-Bài văn nói lên tình thương yêu các em nhỏ của anh chiến sĩ, mơ ước của anh về tương lai của các em trong đêm trung thu độc lập đầu tiên của đất nước.
-2 HS nhắc lại.
-3 HS đọc thành tiếng. Cả lớp theo dõi, tìm ra giọng dọc của từng đoạn 
-Đọc thầm và tìm cách đọc hay.
-5 HS thi đọc 
-2-3 HS thi đọc, HS khác nhận xét.
-HS trả lời
-HS cả lớp
Bổ sung 
Chính tả: (Nhớ - viết) Gà Trống và Cáo 
I.Mục đích, yêu cầu: - Nhớ - viết đúng bài chính tả, trình bày đúng các dòng thơ lục bát 
trong bài Gà Trống và Cáo.
 -Làm đúng bài tập 2a, 3a. 
 -Có ý thức rèn chữ viết đẹp, giữ vở sạch, trình bày bài đẹp.
II. Đồ dùng dạy học: 
 GV: Bài tập 2a, 2a viết sẵn trên bảng lớp.
 HS: Vở chính tả, bút, thước,...
III. Hoạt động dạy – học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Kiểm tra bài cũ:
-Gọi HS lên bảng viết: sung sướng, sững sờ, sốt sắng, xanh xao, phe phẩy, thoả thuê,...
-Nhận xét, ghi điểm 
2. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài:
 - GV ghi tựa 
 b. Hướng dẫn viết chính tả:
-Yêu cầu HS đọc thuộc lòng đoạn thơ.
+Lời lẽ của Gà nói với Cáo thể hiện điều gì?
+Gà tung tin gì để cho cáo một bài học.
+Đoạn thơ muốn nói với chúng ta điều gì?
 * Hướng dẫn viết từ khó:	
-Yêu cầu HS tìm các từ khó viết và luyện viết.
 * Yêu cầu HS nhắc lại cách trình bày
 * Viết, chấm, chữa bài
 c. Hướng dẫn làm bài tập chính tả:
GV có thể lựa chọn phần a
 Bài 2:
a/. Gọi HS đọc yêu cầu.
-Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và viết bằng chì vào SGK.
-Tổ chức cho 2 nhóm HS thi điền từ tiếp sức trên bảng. Nhóm nào điền đúng từ, nhanh sẽ thắng.
-Gọi HS nhận xét, chữa bài.
-Gọi HS đọc đoạn văn hoàn chỉnh.
 Bài 3:
a/. – Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.
-Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và tìm từ.
-Gọi HS đọc định nghĩa và các từ đúng.
-Gọi HS nhận xét.
-Yêu cầu HS đặt câu với từ vừa tìm được.
-Nhận xét câu của HS .
3. Củng cố – dặn dò:
-Nhận xét tiết học, chữ viết của HS .
-Dặn HS về nhà viết lại bài tập 2a hoặc 2b và ghi nhớ các từ ngữ vừa tìm được.
-4 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.
- Lắng nghe.
-3 HS đọc thuộc lòng
+Thể hiện Gà là một con vật thông minh.
+Gà tung tin có một cặp chó săn đang chạy tới để đưa tin mừng. Cáo ta sợ chó săn ăn thịt vội chạy ngay để lộ chân tướng.
+Đoạn thơ muối nói với chúng ta hãy cảnh giác, đừng vội tin những lời ngọy ngào.
-Các từ: phách bay, quắp đuôi, co cẳng, khoái chí, phường gian dối,
-Viết hoa Gà, Cáo khi là lời nói trực tiếp, và là nhân vật.
-Lời nói trực tiếp đặt sau dấu hai chấm kết hợp với dấu ngoặc kép.
-2 HS đọc thành tiếng.
-Thảo luận cặp đôi và làm bài.
a, trí tuệ, phẩm chất, trong lòng đất, chế ngự, chinh phục, vữ trụ, chủ nhân.
- Thi điền từ trên bảng.
-HS chữa bài nếu sai.
-2 HS đọc thành tiếng.
-2 HS cùng bàn thảo luận để tìm từ.
-1 HS đọc định nghĩa, 1 HS đọc từ.
Lời giải: ý chí, trí tuệ.
-Đặt câu:
+Bạn Nam có ý chí vươn lên trong học tập.
+Phát triển trí tuệ là mục tiêu của giáo dục.
-HS cả lớp
Bổ sung 
Luyện từ và câu: Cách viết tên người, tên địa lí Việt Nam. 
I. Mục đích, yêu cầu: 
 -Nắm được quy tắc viết hoa tên người, tên địa lý Việt Nam; biết vận dụng quy tắc đã học để viết đúng một số tên riêng Việt Nam, tìm và viết đúng một vài tên riêng Việt Nam
 -HS khá, giỏi làm được đầy đủ bài tập 3.
 -Có ý thức viết đúng tên người, tên địa lý Việt Nam khi viết.
II. Đồ dùng dạy - học: 
 GV:Bản đồ hành chính của địa phương. Giấy khổ to và bút dạ.
 Phiếu kẻ sẵn 2 cột : tên người, tên địa phương.
 HS: SGK, vở, bút, ...
III. Hoạt động dạy – học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
1. Kiểm tra bài cũ:
-Yêu cầu 3 HS lên bảng. Mỗi HS đặt câu với 2 từ: tự tin, tự ti, tự trọng, tự kiêu, tự hào, tự ái.
-Nhận xét và cho điểm HS .
2. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài: GV ghi tựa
 b. Tìm hiểu ví dụ:
-Viết sẵn trên bảng lớp. Yêu cầu HS quan sát và nhận xét cách viết.
+Tên người: Nguyễn Huệ, Hoàng Văn Thụ, Nguyễn Thị Minh Khai.
+Tên địa lý: Trường Sơn, Sóc Trăng, Vàm Cỏ Tây.
-Hỏi: +Tên riêng gồm mấy tiếng? Mỗi tiếng cần được viết như thế nào?
+Khi viết tên người, tên địa lý Việt Nam ta cần viết như thế nào?
 c. Ghi nhớ:
-Yêu cầu HS đọc phần Ghi nhớ.
-Phát phiếu kẻ sẵn cột cho từng nhóm.
-Yêu cầu 1 nhóm dán phiếu lên bảng. Em hãy viết 5 tên người, 5 tên địa lý vào phiếu
+Tên người Việt Nam thường gồm những thành phần nào? Khi viết ta cần chú ý điều gì?
d. Luyện tập:
 Bài 1:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Yêu cầu HS tự làm bài.
-Gọi HS nhận xét.
-Yêu cầu HS viết bảng nói rõ vì sao phải viết hoa tiếng đó cho cả lớp theo dõi.
-Nhận xét, dặn HS ghi nhớ cách viết hoa khi viết địa chỉ.
 Bài 2:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Yêu cầu HS tự làm bài.
-Gọi HS nhận xét.
-Yêu cầu HS viết bảng nói rõ vì sao phải viết hoa tiếng đó mà các từ khác lại không viết hoa?
 Bài 3:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Yêu cầu HS tự tìm trong nhómvà ghi vào phiếu thành 2 cột a và b.
-Treo bản đồ hành chính địa phương. Gọi HS lên đọc và tìm các quận, huyện, ...
-Nhận xét, tuyên dương 
3. Củng cố – dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà học thuộc phần Ghi nhớ, làm bài tập và chuẩn bị bản đồ địa lý Việt Nam.
-HS lên bảng và làm miệng theo yêu cầu.
-Quan sát, thảo luận cặp  ...  nội dung từng đoạn, có phần  để HS viết, mỗi phiếu ghi một đoạn.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi 3 HS lê bảng mỗi HS kể 3 bức trang truyện Ba lưỡi rìu.
-Gọi 1 HS kể toàn truyện .
-Nhận xét và cho điểm HS .
2. Bài mới:
 a. Giới thiệu bài:
-Treo tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì?
-Mọi công việc đều bắt đầu từ việc nhỏ nhất, mọi thiên tài đều bắt đầu từ trẻ em. Cô bé Vi-li-a đã làm gì để đạt được ước mơ của mình? Hôm nay, các em dựa vào cốt truyện để viết những đoạn văn kể chuyện.
 b. Hướng dẫn làm bài tập:
 Bài 1:
-Gọi HS đọc cốt truyện.
-Yêu cầu HS đọc thầm và nêu sự việc chính của từng đoạn. Mỗi đoạn là một làn xuống dòng.GV ghi nhanh lên bảng.
-Gọi HS đọc lại các sự việc chính.
 Bài 2:
-Gọi 4 HS đọc tiếp nối 4 đoạn chưa hoàn chỉnh của chuyện.
-Phát phiếu và bút dạ cho từng nhóm..Yêu cầu HS trao đổi hoàn chỉnh đoạn văn.
Chú ý nhắc HS phải đọc kĩ cốt truyện, phần mở đầu hoặc diễn biến hoặc kết thúc của từng đoạn để viết nội dung cho hợp lý.
-Gọi 4 nhóm dán phiếu lên bảng, đại diện nhóm đọc đoạn văn hoàn thành. Các nhóm khác nhận xét bổ sung.
-Chỉnh sửa lỗi dùng từ, lỗi về câu cho từng nhóm.
-Yêu cầu các nhóm đọc các đoạn văn đã hoàn chỉnh
-HS lên bảng thực hiện theo yêu cầu.
-Bức tranh vẽ cảnh 1 em bé đang dọn vệ sinh chuồng ngựa đang chuyện trò, âu yếm chú ngựa trước sự chứng kiến của ông giám đốc rạp xiếc.
-Lắng nghe.
-3 HS đọc thành tiếng.
-Đọc thầm, thảo luận cặp đôi, tiếp nối nhau trả lời câu hỏi.
+Đoạn 1: Va-li-a ước mơ trở thành diễn viên xiếc biểu diễn tiết mục phi ngựa đánh đàn.
+Đoạn 2: Va-li-a xin học nghề ở rạp xiếc và được giao việc quét dọn chuồng ngựa.
+Đoạn 3: Va-li-a đã giữ chuồng ngựa sạch sẽ và làm quen với chú ngựa diễn.
+Đoạn 4: Va-li-a đã trở thành 1 diễn viên giỏi như em hằng mong ước.
- 1 HS đọc thành tiếng.
-4 HS tiếp nối nhau đọc thành tiếng.
-Hoạt động trong nhóm.
-Dán phiếu, nhận xét, bổ sung phiếu của các nhóm.
-Theo dõi, sửa chữa.
-4 HS tiếp nối nhau đọc.
VD: Đoạn 1:
-Mở đầu
-Diễn biến
-Kết thúc
Đoạn 2:
-Mở đầu
-Diễn biến
-Kết thúc
Đoạn 3:
-Mở đầu
-Diễn biến
-Kết thúc
Đoạn 4:
-Mở đầu
-Diễn biến
-Kết thúc
Nô-en nay ấy, cô bé Va-li-a 11 tuổi được bố mẹ đưa đi xem xiếc.
 Chương trình xiếc hôm ấy tiếc mục nào cũng hay, nhưng Va-li-a thích nhất tiệt mục cô gái xinh đẹp vừa phi ngựa vừa đánh đàn. Cô gái phi ngựa thật dũng cảm.
 Cô không nắm cương ngựa mà một tay ôm cây đàn măng-đo-lin, tay kia gãy lên những âm thanh rộn rã. Tiếng đàn của cô mới hấp dẫn lòng người làm sao. Va-li-a vô cùng ngưỡng mộ cô gái tài ba đó.
 Từ đó, lúc nào trong trí óc non nớt của Va-li-a cũng hiện lên hình ảnh cô diễn viên phi ngựa, đánh đàn. Em mơ ước một ngày nào đó cũng được như cô- phi ngựa và chơi những bản nhạc rộn rã.
Rồi một hôm, rạp xiếc thông báo tuyển diễn viên. Va-li-a xin bố mẹ cho ghi tên học nghề.
Sáng hôm ấy, em bé đến gặp bác giám đốc rạp xiếc. Bác dẫn em đến chuồng ngựa. Ở đó có một chú ngựa bạch tuyệt đẹp, bác chỉ con ngựa và bảo: “Công việc của cháu bây giờ là chăm sóc chú ngựa bạch này, cho ngựa ăn uống và quét dọn chuồng ngựa thật sạch sẽ”. Va-li-a rất ngạc nhiên vì diễn viên xiếc mà phải đi quét chuồng ngựa. Nhưng em vẫn cầm lấy chổi.
Bác giám độc gật đầu cười bảo em; “Công việc của diễn viên phi ngựa, đánh đàn bắt đầu như thế đấy cháu ạ. Cái tháp cao nào cũng phải bắt đầu xây từ mặt đất lên”.
 Thế là từ hôm đó ngày ngày Va-li-a đến làm việc trong chuồng ngựa.
 Những ngày đầu, Va-li-a rất bỡ ngỡ. Có lúc em nản chí, nhưng cứ nhớ đến hình ảnh cô diễn viên phi ngựa, em lại thấy phấn chấn lên.
 Cuối cùng, em quen việc và trở nên thân thiết với chú ngựa, bạn diễn tương lai của em.
 Thế rồi, cũng đến ngày Va-li-a cũng trở thành một diễn viên thực thụ.
 Cử mỗi lần Va-li-a bước ra sàn diễn, những tràng vỗ tay nồng nhiệt lại vang lên. Chỉ trong nháy mắt, cô đã đứng trên lưng ngựa, tay ôm cây đàn vĩ cầm. Rồi tiếng đàn cất lên vẻ thán phục hiện rõ trên gương mặt từng khán giả.
 Va-li-a kết thúc tiết mục của mình với gương mặt rạng ngời hạnh phúc. Thế là ước mơ thuở nhỏ của Va-li-a đã trở thành sự thật.
3. Củng cố – dặn dò:
-Nhận xét tiết học.
-Dặn HS về nhà viết lại 4 đoạn văn theo cốt truyện Vào nghề và chuẩn bị bài sau.
Bổ sung 
LUYỆN TỪ VÀ CÂU LUYỆN TẬP VIẾT TÊN NGƯỜI, 
TÊN ĐỊA LÍ VIỆT NAM
I. Mục tiêu: 
Ôn lại cách viết tên người, tên địa lý Việt Nam.
Viết đúng tên người, tên địa lý Việt namtrong mọi văn bảng.
II. Đồ dùng dạy học: 
Phiếu in sẵn bài ca dao, mỗi phiếu 4 dòng, có để dòng  phía dưới.
Bản đồ địa lý Việt Nam.
Giấy khổ to kẻ sẵn 4 hàng ngang.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. KTBC:
-Gọi 1 HS lên bảng trả lời câu hỏi: Em hãy nêu quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam? Cho Ví dụ?
-Gọi 1 HS lên bảng viết tên và địa chỉ của gia đình em, 1 HS viết tên các danh lam thắng cảnh mà em biết?
-Gọi 2 HS đọc đoạn văn đã giao về nhà và cho biết em đã viết hoa những danh từ nào trong đoạn văn? Vì sao lại viết hoa?
-Nhận xét và cho điểm từng HS .
 2. Hướng dẫn làm bài tập:
 Bài 1:
-Gọi HS đọc nội dung và yêu cầu phần chú giải.
-Chia nhóm 4 HS phát phiếu và bút dạ cho HS . Yêu cầu HS thảo luận, gạch chân dưới những tên riêng viết sai và sửa lại.
-Gọi 3 nhón dán phiếu lên bảng để hoàn chỉnh bài ca dao.
-Gọi HS nhận xét, chữa bài.
-Gọi HS đọc lại bài ca dao đã hòan chỉnh.
-Cho HS quan sát tranh minh hoạ và hỏi: Bài ca dao cho em biết điều gì?
 Bài 2:
-Gọi HS đọc yêu cầu.
-Treo bảng đồ địa lý Việt Nam lên bảng.
-Các em sẽ đi du lịch khắp mọi miền trên đất nước ta. Đi đến đâu các em nhớ viết lại tên tỉnh, thành phố, các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử mà mình đã thăm.
Chúng ta sẽ tìm xem trong các nhóm, nhóm nào là nhóm Những nhà du lịch giỏi nhất, đi được nhiều nơi nhất.
-Phát phiếu và bút dạ, bản đồ cho từng nhóm.
-Yêu cầu HS thảo luận, làm việc theo nhóm.
-Gọi các nhóm dán phiếu lên bảng. Nhận xét, bổ sung để tìm ra nhóm đi được nhiều nơi nhất.
-1 HS lên bảng.
-2 HS lên bảng viết.
-2 HS đọc và trả lời.
-2 HS đọc thành tiếng.
-Hoạt động trong nhómtheo hướng dẫn.
-Dán phiếu.
-Nhận xét, chữa bài.
Hàng Bồ, Hàng Bạc, Hàng Gai, Hàng Thiếc, Hàng hài, Mã Vĩ, Hàng Giầy, Hàng Cót, Hàng Mây, Hàng Đàn, Phúc Kiến, Hàng Than, hàng Mã, Hàng Mắm, Hàng Ngang, Hàng Đồng, Hàng Nón, Hàng Hòm, Hàng Đậu, Hàng Bông, Hàng Bè, Hàng Bát, Hàng Tre, Hàng Giấy, Hàng The, Hàng Gà.
-1 HS đọc thành tiếng.
-Quan sát:
Bài ca dao giới thiệu cho em biết tên 36 phố cổ ở Hà Nội.
-1 HS đọc thành tiếng.
-Quan sát.
-Lắng nghe.
-Nhận đồ dùng học tập và làm việc trong nhóm.
-Dán phiếu, nhận xét phiếu của các nhóm.
-Viết tên các địa danh vào vở.
Ví dụ:
Tỉnh
-Vùng tây Bắc, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Hoà Bình
-Vùng Đông Bắc: Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Cao bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc Ninh.
-Vùng đồng bằng sông Hồng: Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình, Thái Bình.
-Vùng Bắc Bộ: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế.
-Vùng Nam Trung bộ: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà.
-Vùng Tây Nguyên: Đắk lắk, Kon Tum, Gia Lai.
-Vùng Đông Nam Bộ: Lâm Đồng, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu.
-Vùng tây Nam Bộ: Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Kiên Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
TP thuộc Trung ương
Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
Danh lam
Thắng cảnh
-Vịnh Hạ Long, hồ Ba Bể, hồ Hoàn Kiếm, hồ Xuân Hương, hồ Than Thở, sông Hương
-Núi Tam Bảo, núi Ba Vì, núi Ngự Bình, núi Bà Đen, động Tam Thanh, động Nhị Thanh, động Phong Nha
-Đèo Ngang, đèo Hải Vân, đèo Cù Mông, đèo Ngoạn Mục
Di tích lịch sử
Thành Cổ Loa, văn Miếu – Quốc Tử Giám, Hoàng Thành Đế, hang PácBó, cây đa Tân Trào
3. Củng cố – dặn dò:
-Hỏi : tên người và tên địa lý Việt Namcần được viết như thế nào?
-Nhật xét tiết học.
-Dặn HS về nhà ghi nhớ tên địa danh vừa tìm được và tìm hiểu tên, thủ đô của 10 nước trên thế giới.
Bổ sung 
Tập làm văn: Luyện tập phát triển câu chuyện.
I. Mục đích, yêu cầu: 
 -Bước đầu làm quen với thao tác phát triển câu chuyện dựa theo trí tưởng tượng
 -Biết sắp xếp các sự việc theo đúng trình tự thời gian.
 -HS biết dùng từ ngữ hay, giàu hình ảnh để diễn đạt cho câu chuyện hay
II. Đồ dùng dạy học: 
 GV: Bảng lớp viết sẵn đề bài, 3 câu hỏi gợi ý.
 HS: SGK, vở, bút,...
III. Hoạt động dạy - học:
Hoạt động củaGV
Hoạt động của HS
1. Kiểm tra bài cũ:
-Gọi HS lên bảng đọc 1 đoạn văn đã viết hoàn chỉnh của truyện Vào nghề.
-Nhận xét, cho điểm HS .
2. Bài mới:	
 a. Giới thiệu bài: GV ghi tựa
 b. Hướng dẫn làm bài tập:
-Gọi HS đọc đề bài.
-GV đọc lại đề bài, phân tích đề, dùng phấn màu gạch chân dưới các từ: Giấc mơ, bà tiên cho ba điều ước, trình tự thời gian.
-Yêu cầu HS đọc gợi ý.
1, Em mơ thấy mình gặp bà tiêntrong hoàn cảnh nào? Vì sao bà tiên lại cho em ba điều ước?
2, Em thực hiện 3 điều ước như thế nào?
3, Em nghĩ gì khi thức giấc?
-Yêu cầu HS tự làm bài. Sau đó 2 HS ngồi cùng bàn kể cho nhau nghe.
-Tổ chức cho HS thi kể.
-Gọi HS nhận xét bạn kể về nội dung truyện và cách thể hiện. GV sửa lỗi câu cho HS .
3. Củng cố – dặn dò:
-Nhận xét tiết học, tuyên dương những HS có câu chuyện hay, lời kể sinh động, hấp dẫn.Về nhà viết lại câu chuyện . Chuẩn bị bài sau: Luyện tập phát triển câu chuyện.
-3 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.
-Lắng nghe, nêu lại
-2 HS đọc thành tiếng.
-Lắng nghe.
-2 HS đọc thành tiếng.Tiếp nối nhau trả lời.
1, Mẹ em đi công tác xa. Bố ốm nặng phải nằm viện. Ngoài giờ học, em vào viện chăm sóc bố. Một buổi trưa, bố em đã ngủ say. Em mết quá cũng ngủ thiếp đi. Em bỗng thấy bà tiên nắn tay em. Bà cầm tay em, khen em là đứa con hiếu thảo và cho em 3 điều ước
2, Đầu tiên, em ước cho bố em khỏi bệnh và tiếp tục đi làm. Điều thứ 2 em mong cho người thoát khỏi bệnh tật. Điều thứ ba em mong ước mình và em trai mình học giỏi để sau này lớn lên trở thành những kĩ sư giỏi
3, Em tỉnh giấc và thật tiếc đó là giấc mơ. Nhưng em vẫn tự nhủ mình sẽ cố gắng để thực hiện được những điều ước đó....
-HS viết ý chính ra vở nháp. Sau đó kể lại cho bạn nghe, HS nghe phải nhận xét, góp ý, bổ sung cho bài chuyện của bạn.
-HS thi kể trước lớp.
-Nhận xét bạn.
Bổ sung 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_tieng_viet_lop_4_tuan_7_ban_dep_2_cot.doc