I- Mục tiêu :
- Biết cách thực hiện phép nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, và chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn cho 10, 100, 1000,
II- Phương tiện:
GA, SGK - vở bài tập
III- Tiến trình lên lớp:
A. Kiểm tra bài cũ: Tính chất giao hoán của phép nhân
- YC làm bảng BT 2; - NX, ghi điểm
B. Các hoạt đọng chủ yếu dạy- học bài mới:
TUẦN 11 Thứ hai ngày 1 tháng 11 năm 2010 TiÕt1 Chµo cê TiÕt 2 Toán NHÂN VỚI SỐ 10, 100, 1000, CHIA CHO SỐ 10, 100, 1000, I- Mục tiêu : - Biết cách thực hiện phép nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, và chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn cho 10, 100, 1000, II- Phương tiện: GA, SGK - vở bài tập III- Tiến trình lên lớp: A. Kiểm tra bài cũ: Tính chất giao hoán của phép nhân - YC làm bảng BT 2; - NX, ghi điểm B. Các hoạt đọäng chủ yếu dạy- học bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. Giới thiệu bài 2. Hoạt đọäng 1: Hướng dẫn nhân, chia một số tự nhiên với 10, chia số tròn chục cho 10 . + Nhân một số với 10 - GV viết lên bảng phép tính 35 x 10. - Dựa vào tính chất giao hoán của phép nhân, bạn nào cho biết 35 x 10 bằng gì ? - 10 còn gọi là mấy chục ? - Vậy 10 x 35 = 1 chục x 35. - 1 chục nhân với 35 bằng bao nhiêu ? - 35 chục là bao nhiêu ? - Vậy 10 x 35 = 35 x 10 = 350. - Em có nhận xét gì về thừa số 35 và kết quả của phép nhân 35 x 10 ? - Vậy khi nhân một số với 10 chúng ta có thể viết ngay kết quả của phép tính như thế nào ? + Chia số tròn chục cho 10 - GV viết lên bảng phép tính 350 : 10 và yêu cầu HS suy nghĩ để thực hiện phép tính. - Ta có 35 x 10 = 350, Vậy khi lấy tích chia cho một thừa số thì kết quả sẽ là gì ? - Vậy 350 chia cho 10 bằng bao nhiêu ? - Có nhận xét gì về số bị chia và thương trong phép chia 350 : 10 = 35 ? - Vậy khi chia số tròn chục cho 10 ta có thể viết ngay kết quả của phép chia như thế nào? 3. Hoạt động 2: Hướng dẫn nhân, chia một số tự nhiên với 100, 1000, chia số tròn trăm, tròn chục, tròn nghìn, cho 100, 1000, - GV hướng dẫn HS tương tự như nhân một số tự nhiên với 10, chia một số tròn trăm, tròn nghìn, cho 100, 1000, +.Kết luận : + Khi nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, ta có thể viết ngay kết quả của phép nhân như thế nào ? + Khi chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, cho 10, 100, 1000, ta có thể viết ngay kết quả của phép chia như thế nào ? 4. Hoạt động 3: BT 1 (cột1, cột 2 a, b) - HS chơi trò chơi đố bạn. - GV NX, chữa bài 5. Hoạt động 4: BT 2 - HS làm bài vào vở - GV NX chốt ý. - HS đọc phép tính. - HS nêu: 35 x 10 = 10 x 35 - Là 1 chục. - Bằng 35 chục. - Là 350. - Kết quả của phép tính nhân 35 x 10 chính là thừa số thứ nhất 35 thêm một chữ số 0 vào bên phải. - Khi nhân một số với 10 ta chỉ việc viết thêm một chữ số 0 vào bên phải số đó. - HS nêu 350 : 10 = 35. - Thương chính là số bị chia xóa đi một chữ số 0 ở bên phải. - Ta chỉ việc bỏ đi một chữ số 0 ở bên phải số đó. - HS nhẩm và nêu: 70 : 10 = 7 140 : 10 = 14 2 170 : 10 = 217 7 800 : 10 = 780 - Ta chỉ việc viết thêm một, hai, ba, chữ số 0 vào bên phải số đó. - Ta chỉ việc bỏ bớt đi một, hai, ba, chữ số 0 ở bên phải số đó. - HS 2 dãy đố nhau - 1 HS nêu làm mẫu. - 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm vào vở. 70 kg = 7 yến 800 kg = 8 tạ 300 tạ = 30 tấn - HS nêu tương tự như bài mẫu. 4 - Củng cố – dặn dò: + GV cùng HS NX tiết học + Về nhà học bài, chuẩn bị bài: Hai đường thẳng song song TiÕt 3 Tập đọc: ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU I, Mục tiêu : - Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi; bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn. - Hiểu ND: Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi. ( Trả lời được các câu hỏi trong SGK). II- Phương tiẹän: III- Tiến trình lên lớp: A. Kiểm tra bài cũ: Ôn tập ( không KT ) B.Các hoạt động dạy- học HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. GV giới thiệu bài. + Chủ điểm hôm nay chúng ta học có tên là gì? - Tên chủ điểm nói lên điều gì? - Hãy mô tả những gì em nhìn thấy trong tranh minh hoạ. + Chủ điểm Có chí thì nên sẽ giới thiệu các em những con người có nghị lực vươn lên trong cuộc sống. + CC Ôâng trạng thả diều học hôm nay sẽ nói về ý chí của một cậu bé đã từng đứng ngoài cửa nghe thầy đồ giảng bài trong bức tranh trên. 2. Hoạt động 1: HS luyện đọc - Gọi HS đọc bài và YC nêu các đoạn văn - HD đọc nối tiếp - YC HS luyện đọc - Tổ chức đọc thi - GoÏi HS đọc toàn bài + GV đọc diễn cảm toàn bài với giọng kể chuyện: chậm rãi, cảm hứng ca ngợi. Đoạn cuối bài đọc với giọng sảng khoái. + Nhấn giọng ở những từ ngữ: rất ham thả diều, bé tí, kinh ngạc, lạ thường, hai mươi, thuộc bài, như ai, lưng trâu , ngón tay, mảnh gạch, vỏ trứng, cánh diều, tiếng sáo, bay cao, vi vút, vượt xa, mười ba tuổi, trẻ nhất 3. Hoạt động 2 : Tìm hiểu bài - GV nêu câu hỏi YC HS trả lời + Nguyễn Hiền sống ở đời vua nào? Hoàn cảnh gia đình của cậu như thế nào? + Cậu bé ham thích trò chơi gì? + Những chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền? + Đoạn 1,2 cho em biết điều gì? - Yêu cầu HS đọc đoạn 3 trao đổi và trả lời câu hỏi: + Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào? + Nội dung đoạn 3 là gì? - GV yêu cầu HS đọc đoạn 3 trao đổi và trả lời câu hỏi: + Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông trạng thả diều”? - Yêu cầu HS đọc câu hỏi 4: HS thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi. + Câu chuyện khuyên ta điều gì? - Cả ba câu tục ngữ, thành ngữ trên đều có nét nghĩa đúng với nội dung truyện. Nguyễn Hiền là người tuổi trẻ, tài cao, là người công thành danh toại . Những điều mà câu chuyện muốn khuyên chúng ta là có chí thì nên. Câu tục ngữ có chí thì nên nói đúng ý nghĩa của CC nhất. - Đoạn cuối bài cho em biết điều gì? - Yêu cầu HS trao đổi và tìm nội dung chính của bài. - GV chốt ý. 4. Hoạt động 3: Đọc diễn cảm và HTL - YC HS đọc nối tiếp bài - GV đọc mẫu, HD đọc Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó/ và có trí nhớ lạ thường. Có hôm, chú thuộc cả hai mươi trang sách mà vẫn có thời giờ chơi diều. Sau vì nhà nghèo qúa, chú phải bỏ học, ban ngày đi chăn trâu, dù mưa gió thế nào, chú cũng đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, chú đợi bạn học thuộc bài mới mượn vở về hoc. Đã học thì cũng phải đèn sách như ai nhưng/ sách của chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay và mảnh gạch vỡ; còn đèn là/ vỏ trứng thả đom đóm vào trong. - YC luyện đọc theo nhóm 2 - Tổ chức đọc thi đọc diễn cảm, tuyên dương - Chủ điểm: Có chí thì nên + Tên chủ điểm nói lên con người có nghị lực, ý chí thì sẽ thành công. + Tranh minh hoạ vẽ những em bé có ý chí cố gắng trong học tập: các em chăm chú nghe thầy giảng bài, những em bé mặc áo mưa đi học, những em bé chăm chỉ học tập, nghiên cứu và thành những người tài giỏi, có ích cho xã hội. - HS nêu nội dung tranh bài học. - 1 HS khá, giỏi đọc bài - 4 đoạn + Đoạn 1:Vào đời vua đến làm diều để chơi. + Đoạn 2: lên sáu tuổi đến chơi diều. + Đoạn 3: Sau vì đến học trò của thầy. + Đoạn 4: Thế rồi đến nước Nam ta. - Đọc nối tiếp kết hợp đọc từ khó, giải nghĩa từ - Luyện đọc theo cặp - Lớp NX - 1 em khá, giỏi đọc - HS đọc thầm bài và trả lời câu hỏi -1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm và trả lời câu hỏi. + Nguyễn Hiền sống ở đời vua Trần Nhân Tông, gia đình cậu rất nghèo. + Cậu bé rất ham thích chơi thả diều. + Những chi tiết: Nguyễn Hiền đọc đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường, cậu có thể thuộc hai mươi trang sách trong ngày mà vẫn có thì giờ chơi diều. + Đoạn 1,2 nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền. + Nhà nghèo, Hiền phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu. Cậu đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn. Sách của Hiền là lưng trâu, nền đất, bút là ngón tay, mảnh gạch vở, đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Mỗi lần có kì thi, Hiền làm bài vào lá chuối khô nhờ bạn xin thầy chấm hộ. - Đọan 3 nói lên đức tính ham học và chịu khó của Nguyễn Hiền. + Vì cậu đỗ trạng Nguyên năm 13 tuối, lúc ấy cậu vẫn thích chơi diều. +HS phát biểu theo suy nghĩ của nhóm. + Câu tuổi trẻ tài cao nói lên Nguyễn Hiền đẫ trạng nguyên năm 13 tuổi. Oâng còn nhỏ mà đã có tài. + Câu có chí thì nên nói lên Nguyễn Hiền cò nhỏ mà đã có chí hướng, ông quYết tâm học khi gặp nhiều khó khăn. * Câu công thành danh toại nói lên Nguyễn Hiền đỗ trạng nguyên, vinh quang đã đạt được. + Câu chuyện khuyên ta phải có ý chí, quyết tâm thì sẽ làm được điều mình mong muốn. - Nguyễn Hiền đỗ trạng nguyên. + Câu chuyện ca ngợi Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ trạng nguyên khi mới 13 tuổi. - Nêu cách đọc - 2 HS đọc tiếp nối nhau. - Lớp nhận xét - HS đọc diễn cảm theo cặp. - HS thi đọc diễn cảm C, Củng cố – dặn dò + Câu chuyện ca ngợi ai? Về điều gì? + Truyện đọc giúp em hiểu điều gì? + GV cùng HS NX tiết học. + Về nhà học bài, chuẩn bị bài: Có chí thì nên TiÕt 4 Lịch sử NHÀ LÝ DỜI ĐÔ RA THĂNG LONG I, Mục tiêu: - Nêu được lí do khiến Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La: vùng trung tâm của đất nước, đất rộng lại bằng phẳng, nhân dân không khổ vì ngập lụt. - Vài nét về công lao của Lý Công Uẩn: Người sáng lập vương triều Lý, có công dời đô ra Đại La và đổi tên kinh đô là Thăng Long. II- Phương tiện: GVâ: GA, SGK; HS: đọc trước bài vaØ trả lời câu hỏi III- Tiến trình lên lớp: A. Kiểm tra bài cũ: Cuộc kháng chiến - YC trả lời các câu hỏi. - GV NX, ghi điểm. ... gián tiếp trong bài văn kể chuyện ( nội dung ghi nhớ). - Nhận biết được mở bài theo cách đã học ( BT1, BT2, mục III); bước đầu viết được đoạn mở bài theo cách gián tiếp ( BT 3, mục III). II- Phương tiện: GA, SGK; Đọc và tìm hiểu bài trước khi lên lớp . III- Tiến trình lên lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân - Gọi HS lên đóng vai thực hiện trao đổi. - GV nhận xét – ghi điểm. 3.Các hoạt động chủ yếu dạy- học bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV * Giới thiệu bài * Hoạt động1 : Phần nhận xét Bài 1 - YC nêu nội dung tranh - Em biết gì qua bức tranh này? - Để biết nội dung truyện tình tiết truyện chúng ta cùng tìm hiểu. Bài 2: - Gọi 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện. Cả lớp đọc thầm theo và thực hiện yêu cầu. Tìm đoạn mở bài trong truyện trên. - Gọi HS đọc đoạn mở bài mà mình tìm được. - Nhận xét, chốt lại lời giải đúng. Bài 3: - Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung. HS trao đổi trong nhóm. - Treo bảng phụ ghi 2 cách mở bài. - Gọi HS phát biểu và bổ sung đến khi có câu trả lời đúng. - Cách mở bài thứ nhất: kể ngay vào sự việc đầu tiên của câu chuyện là mở bài trực tiếp. Còn cách kở bài thứ hai là cách mở bài gián tiếp: nói chuyện khác để dẫn vào chuyện mình định kể. + Thế nào là mở bài trực tiếp, mở bài gián tiếp? - Yêu cầu HS đọc phần ghi nhớ. * Hoạt động 2: BT 1, BT 2 - Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung. HS cả lớp theo dõi, trao đổi vàv trả lời câu hỏi; Đó là những cách mở bài nào? Vì sao em biết? - Gọi HS phát biểu. - Nhận xét chung, kết luận về lời giải đúng. + Cách a/. là mở bài trực tiếp (kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện). + Cách b/ là mở bài gián tiếp (nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể) - Gọi 2 HS đọc lại 2 cách mở bài. - Gọi HS đọc yêu càu chuyện hai bàn tay. HS cả lớp trao đổi và trả lời câu hỏi: câu chuyện Hai bàn tay mở bài theo cách nào? - Gọi HS trả lời, nhận xét, bổ sung. - Nhận xét chung, kết luận câu trả lời đúng. * Hoạt động 3: BT 3 - Gọi HS đọc yêu cầu. - Có thể mở bài gián tiếp cho truyện bằng lời của những ai? - HS tự làm bài. Sau đó đọc cho nhóm nghe. - Gọi HS trình bày.GV sửa lỗi. - Nhận xét, cho điểm những bài viết hay. HOẠT ĐỘNG CỦA HS - Đây là chuyện rùa và thỏ. Câu chuyện kể về cuộc thi chạy giữa rùa và thỏ. Kết quả rùa đã về đích trước thỏ trong sự chứng kiến của nhiếu muông thú. -Lắng nghe. - 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện. - HS đọc thầm theo dùng bút chì đánh dấu đoạn mở bài của truyện và SGK. + Mở bài: Trời mùa thu mát mẻ. Trên bờ sông. Một con rùa đang cố sức tập chạy. -1 HS đọc thành tiếng và yêu cầu nội dung, 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi để trả lời câu hỏi. -Cách mở bài của bài 3 không kể ngay vào sự việc rùa đang tập chạy mà nói ngay rùa đang thắng thỏ khi nó vốn là con vật chậm chạp hơn thỏ rất nhiều. -HS lắng nghe. -Mở bài trực tiếp: kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện. -Mở bài gián tiếp: nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể. - 2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc theo để thuộc ngay tại lớp. - 4 HS nối tiếp nhau đọc từng cách mở bài. 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, trả lời câu hỏi. + Cách a/ Là mở bài trực tiếp vì đã kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện rùa đang tập chạy bên bờ sông. + Cách b/. c/. d/. là mở bài gián tiếp vì không kể ngay sự việc đầu tiên của câu chuyện mà nêu ý nghĩa hay những truyện khác để vào chuyện. - HS lắng nghe. + 1 HS đọc thành tiếng. Cả lớp theo dõi, trao đổi và trả lời câu hỏi. - Truyện Hai bàn tay mở bài theo kiểu mở bài trực tiếp- kể nhanh sự việc ở đầu câu truyện. Bác Hồ hồi ở Sài Gòn có một người bạn tên là Lê. - HS lắng nghe. + 1 HS đọc yêu cầu trong SGK. - Có thể mở bài gián tiếp cho truyện bằng lới của người kể chuyện hoặc là của Bác Lê . - 4 HS ngồi 2 bàn trên dưới thành một nhóm đọc cho nhau nghe phần bài làm của mình. -Các HS trong nhóm cùng lắng nghe, nhận xét, sửa cho nhau. - HS đọc mở bài của mình. 4 - Củng cố – dặn dò + Có những cách mở bài nào trong bài văn kể chuyện? + GV cùng HS NX tiết học. + Về nhà học bài, chuẩn bị bài: Kết bài trong bài văn kể chuyện Khoa học MÂY ĐƯỢC HÌNH THÀNH NHƯ THẾ NÀO ? MƯA TỪ ĐÂU RA? I- Mục tiêu: - Biết mây, mưa là sự chuyển thể của nước trong tự nhiên. - Tích hợp GD và BVMT: HS biết giữ gìn môi trường nước trong tự nhiên. II- Phương tiện: Cô: GA, SGK; Trò: SGK, đọc và tìm hiểu bài trước khi lên lớp. III- Tiến trình lên lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: Ba thể của nước - Em hãy cho biết nước tồn tại ở những thể nào? Ở mỗi dạng tồn tại nước có tính chất gì? - Em hãy vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước? - Em hãy trình bày sự chuyển thể của nước?- NX, ghi điểm. 3. Các hoạt động chủ yếu dạy- học bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA GV * Giới thiệu bài * Hoạt động 1: Sự hình thành mây. + Cách tiến hành: - GV tiến hành hoạt động cặp đôi theo định hướng: - 2 HS ngồi cạnh nhau quan sát hình vẽ, đọc mục 1, 2, 3. Sau đó cùng nhau vẽ lại và nhìn vào đó trình bày sự hình thành của mây. - Nhận xét các cặp trình bày và bổ sung. Kết luận: Mây được hình thành từ hơi nước bay vào không khí khi gặp nhiệt độ lạnh. * Hoạt động 2: Mưa từ đâu ra. + Cách tiến hành: - GV tiến hành tương tự hoạt động 1. - Gọi HS lên bảng nhìn vào hình minh hoạ và trình bày toàn bộ câu chuyện về giọt nước. - GV nhận xét và cho điểm HS nói tốt. Kết luận: Hiện tượng nước biến đổi thành hơi nước rồi thành mây, mưa. Hiện tượng đó luôn lặp đi lặp lại tạo ra vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên. * Khi nào thì có tuyết rơi ? - Gọi HS đọc mục Bạn cần biết. * Hoạt động 3: Trò chơi “Tôi là ai ?” + Cách tiến hành: - GV chia lớp thành 5 nhóm đặt tên là: Nước, Hơi nước, Mây trắng, Mây đen, Giọt mưa, Tuyết. - Yêu cầu các nhóm vẽ hình dạng của nhóm mình sau đó giới thiệu về mình với các tiêu chí sau: + Tên mình là gì ? + Mình ở thể nào ? + Mình ở đâu ? + Điều kiện nào mình biến thành người khác ? - GV gọi các nhóm trình bày, sau đó nhận xét từng nhóm. HOẠT ĐỘNG CỦA HS - HS thảo luận. - HS quan sát, đọc, vẽ. - Nước ở sông, hồ, biển bay hơi vào không khí. Càng lên cao, gặp không khí lạnh hơi nước ngưng tụ thành những hạt nước nhỏ li ti. Nhiều hạt nước nhỏ đó kết hợp với nhau tạo thành mây. - HS lắng nghe. - HS trả lời: Các đám mây được bay lên cao hơn nhờ gió. Càng lên cao càng lạnh. Các hạt nước nhỏ kết hợp thành những giọt nước lớn hơn, trĩu nặng và rơi xuống tạo thành mưa. Nước mưa lại rơi xuống sông, hồ, ao, đất liền. - HS trình bày. - HS lắng nghe. - Khi hạt nước trĩu nặng rơi xuống gặp nhiệt độ thấp dưới 0oC hạt nước sẽ thành tuyết. - 2 HS đọc. - HS tiến hành hoạt động nhóm. - HS nhóm vẽ và chuẩn bị lời thoại. Trình bày trước nhóm để tham khảo, nhận xét, tìm được lời giới thiệâu hay nhất. * Nhóm Giọt nước: Tôi là nước ở sông (biển, hồ). Tôi là thể lỏng nhưng khi gặp nhiệt độ cao tôi thấy mình nhẹ bỗng và bay lên cao vào không khí. Ở trên cao tôi không còn là giọt nước mà là hơi nước. * Nhóm Hơi nước: Tôi là hơi nước, tôi ở trong không khí. Tôi là thể khí mà mắt thường không nhìn thấy. Nhờ chị Gió tôi bay lên cao . Càng lên cao càng lạnh tôi biến thành những hạt nước nhỏ li ti. * Nhóm Mây trắng: Tôi là Mây trắng. Tôi trôi bồng bềnh trong không khí. Tôi được tạo thành nhờ những hạt nước nhỏ li ti. Chị Gió đưa tôi lên cao, ở đó rất lạnh và tôi biến thành mây đen. * Nhóm Mây đen: Tôi là Mây đen. Tôi ở rất cao và nơi đó rất lạnh. Là những hạt nước nhỏ li ti càng lạnh chúng tôi càng xích lại gần nhau và chuyển sang màu đen. Chúng tôi mang nhiều nước và khi gió to, không khí lạnh chúng tôi tạo thành những hạt mưa. * Nhóm giọt mưa: Tôi là Giọt mưa. Tôi ra đi từ những đám mây đen. Tôi rơi xuống đất liền, ao, hồ, sông, biển, Tôi tưới mát cho mọi vật và ở đó có thể tôi lại ra đi vào không khí, bắt đầu cuộc hành trình. * Nhóm Tuyết: Tôi là Tuyết. Tôi sống ở những vùng lạnh dưới 0oC. Tôi vốn là những đám mây đen mọng nước. Nhưng tôi rơi xuống tôi gặp không khí lạnh dưới 0oC nên tôi là những tinh thể băng. Tôi là chất rắn. 4 - Củng cố – dặn dò : - Tích hợp GD và BVMT: Tại sao chúng ta phải giữ gìn môi trường nước tự nhiên xung quanh mình? – NX tiết học. + Về nhà học bài, chuẩn bị bài: Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên Địa lí SINH HOẠT Mục đích yêu cầu: Các em biết những mặt mạnh, mặt yếu từ đó có hướng phấn đấu. Rèn thói quen phê và tự phê tốt. Giáo dục các em có ý thức rèn luyện, tu dưỡng tốt. Chuẩn bị: phương hướng tuần tới , Ý kiến xây dựng. Nội dung sinh hoạt: Đạo đức: Các em ngoan, đoàn kết với bạn bè. Học tập: Một số em có ý thức học tập tốt, có tiến bộ: Bên cạnh đó một số em chưa có ý thức trong học tập: HS nghỉ học không lí do: Các hoạt động khác: HS vệ sinh sạch sẽ. Thực hiện tốt luật an toàn giao thông Tuyên dương: Phương hướng tuần tới: - Thực hiện PPCT tuần 12 Duy trì sĩ số, ổn định nề nếp, khắc phục tồn tại. HS thực hiện tốt khâu vệ sinh và an toàn giao thông. Vận động HS đóng góp tiền mua tủ và may rèm cửa. Tham gia tốt các hoạt động do trường, Đội đề ra.
Tài liệu đính kèm: