I. Đọc thầm bài Bàn tay dịu dàng (Sách TV2/Tập1, trang 66).
II. Dựa vào nội dung bài tập đọc, đánh dấu X vào ô trống trước ý đúng trong các câu trả lời dưới đây:
1. Những từ ngữ nào cho thấy An rất buồn khi bà mới mất?
• Lòng nặng trĩu nổi buồn
• Ngồi lặng lẽ
• Cả hai ý trên đều đúng
2. Khi biết An chưa làm bài tập, thái độ của thầy giáo thế nào?
• Thầy thở dài, buồn bã.
• Tức giận không nói ra lời.
• Thầy nhẹ nhàng xoa đầu An.
3. Vì sao An lại nói với thầy là sáng mai em sẽ làm bài tập?
• Vì bàn tay dịu dàng của thầy đã làm An cảm động.
• Vì An là một học sinh chăm ngoan.
• Vì An sẽ mất điểm nếu không làm bài tập.
PHÒNG GD&ĐT THỊ XÃ AN KHÊ TRƯỜNG TIỂU HỌC VÕ THỊ SÁU Họ và tên học sinh: ..... Lớp: . SBD: ...... Phòng thi: .. Ngày kiểm tra ..../..../2013 KIỂM TRA ĐỊNH GIỮA HỌC KỲ II Năm học: 2013 – 2014 Môn: Tiếng Việt – Lớp 2 Thời gian: 30 phút (Không kể thời gian phát đề) Điểm Lời phê của giảm khảo Chữ kí GT Chữ kí GK I. Đọc thầm bài Bàn tay dịu dàng (Sách TV2/Tập1, trang 66). II. Dựa vào nội dung bài tập đọc, đánh dấu X vào ô trống trước ý đúng trong các câu trả lời dưới đây: 1. Những từ ngữ nào cho thấy An rất buồn khi bà mới mất? Lòng nặng trĩu nổi buồn Ngồi lặng lẽ Cả hai ý trên đều đúng 2. Khi biết An chưa làm bài tập, thái độ của thầy giáo thế nào? Thầy thở dài, buồn bã. Tức giận không nói ra lời. Thầy nhẹ nhàng xoa đầu An. 3. Vì sao An lại nói với thầy là sáng mai em sẽ làm bài tập? Vì bàn tay dịu dàng của thầy đã làm An cảm động. Vì An là một học sinh chăm ngoan. Vì An sẽ mất điểm nếu không làm bài tập. 4. Trong câu “Mặt trời tỏa ánh nắng rực rỡ.” từ nào là từ chỉ trạng thái của sự vật? Mặt trời. Tỏa. Ánh nắng. TRƯỜNG TH VÕ THỊ SÁU KHỐI 2 KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC: 2013 – 2014 Môn: TIẾNG VIỆT A. PHẦN ĐỌC (Đọc thành tiếng): - Gồm các bài sau: + Trên chiếc bè + Ngôi trường mới + Bàn tay dịu dàng + Người thầy cũ. - Nội dung kiểm tra: + Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 40 chữ trong các bài trên theo yêu cầu của GV. + Trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc do GV nêu. ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM I. Phần đọc: (10 điểm) 1. Đọc thành tiếng : (6 điểm) Giáo viên đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau: - Đọc đúng tiếng, đúng từ được 3 điểm. - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở một hoặc hai dấu câu): 1 điểm. - Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm. - Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu: 1 điểm 2. Đọc thầm: (4 điểm) Đúng mỗi ý được 1 điểm Câu1: Ý 3; Câu 2: Ý 3; Câu 3: Ý 1; Câu 4: Ý 2 II. Phần viêt: Chính tả: (5 điểm) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm . Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định: trừ 0,5 điểm Lưu ý: Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn: trừ 1 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn: (5 điểm) - Học sinh viết đúng từ 3 đến 5 câu theo gợi ý của đề bài, câu văn dùng từ đúng, không sai ngữ pháp, chữ viết đẹp, rõ ràng, sạch sẽ: 5 điểm - Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, chữ viết và cách trình bày có thể cho theo các mức điểm từ 0,5; 1; 1,5; đến 5 điểm. An Khê, ngày 8 tháng 10 năm 2013
Tài liệu đính kèm: