Một số kinh nghiệm giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt lớp 4

Một số kinh nghiệm giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt lớp 4

BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI

- Tên đề tài: “Một số kinh nghiệm giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt lớp 4”.

- Họ tên tác giả: Phí Thị Hồng Thúy

- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Bàu Năng A.

1. Lí do chọn đề tài:

- Thực hiện Quyết định số 2994/QĐ- BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Bộ giáo dục và Đào tạo triển khai giáo dục kĩ năng sống trong một số môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học; dựa trên cơ sở những định hướng của đợt tập huấn tăng cường giáo dục kĩ năng sống trong các môn học của Bộ cho các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông.

- Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học nhằm đạt mục tiêu trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp; tạo cơ hội thuận lợi cho học sinh sử dụng quyền và bổn phận của mình và phát triển toàn bộ về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.

2. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu:

- Học sinh lớp 4D trường Tiểu học Bàu Năng A.

- Đề tài hướng vào nghiên cứu đặc điểm các bài dạy có nội dung lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong môn Tiếng Việt lớp 4 và thực tế dạy học môn Tiếng Việt lớp 4.

- Phương pháp điều tra (Học sinh trả lời trắc nghiệm). Phương pháp thống kê. Phương pháp phỏng vấn. Phương pháp phân tích tổng hợp (Phân tích nguyên nhân, tổng hợp kết quả). Phương pháp so sánh (So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài). Phương pháp thực hành.

 

doc 23 trang Người đăng minhanh10 Lượt xem 1169Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số kinh nghiệm giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
- Tên đề tài: “Một số kinh nghiệm giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt lớp 4”.
- Họ tên tác giả: Phí Thị Hồng Thúy 
- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Bàu Năng A.
1. Lí do chọn đề tài:
- Thực hiện Quyết định số 2994/QĐ- BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Bộ giáo dục và Đào tạo triển khai giáo dục kĩ năng sống trong một số môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học; dựa trên cơ sở những định hướng của đợt tập huấn tăng cường giáo dục kĩ năng sống trong các môn học của Bộ cho các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông.
- Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học nhằm đạt mục tiêu trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp; tạo cơ hội thuận lợi cho học sinh sử dụng quyền và bổn phận của mình và phát triển toàn bộ về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
2. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu:
- Học sinh lớp 4D trường Tiểu học Bàu Năng A.
- Đề tài hướng vào nghiên cứu đặc điểm các bài dạy có nội dung lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong môn Tiếng Việt lớp 4 và thực tế dạy học môn Tiếng Việt lớp 4.
- Phương pháp điều tra (Học sinh trả lời trắc nghiệm). Phương pháp thống kê. Phương pháp phỏng vấn. Phương pháp phân tích tổng hợp (Phân tích nguyên nhân, tổng hợp kết quả). Phương pháp so sánh (So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài). Phương pháp thực hành.
3. Đề tài đưa ra những giải pháp mới:
Chọn những kĩ năng cần thiết phù hợp với địa phương. Hướng dẫn học sinh xác định kĩ năng sống trong bài học. Gợi ý học sinh nêu các kĩ năng sống thông qua bài học. Hướng dẫn học sinh nắm được yêu cầu cần đạt sau bài học, từ đó xác định các kĩ năng cần đạt.
4. Hiệu quả áp dụng:
Sau khi thực hiện đề tài, chúng tôi nhận thấy học sinh tích cực học tập môn Tiếng Việt nhiều hơn, kết quả kiểm tra qua từng giai đoạn có chuyển biến rõ rệt.
5. Phạm vi áp dụng:
Đề tài đã được áp dụng có hiệu quả ở tất cả các khối lớp trong trường Tiểu học Bàu Năng A và các trường trong huyện cùng thực hiện.
 Bàu Năng, ngày 26 tháng 3 năm 2013
 	 Người thực hiện
 Phí Thị Hồng Thúy
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
1. Lí do chọn đề tài :
- Thực hiện Quyết định số 2994/QĐ- BGD&ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai giáo dục kĩ năng sống trong một số môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học; dựa trên cơ sở những định hướng của đợt tập huấn tăng cường giáo dục kĩ năng sống trong các môn học của Bộ cho các cấp học trong hệ thống giáo dục phổ thông.
- Ở Việt Nam, để thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học. Giáo dục phổ thông đã và đang từng bước đổi mới theo hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức cần thiết cho các em học sinh, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Nhận thức rõ tầm quan trọng, cần thiết của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông nói chung, học sinh tiểu học nói riêng.
- Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học nhằm đạt mục tiêu trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp; tạo cơ hội thuận lợi cho học sinh sử dụng quyền và bổn phận của mình và phát triển toàn bộ về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở tiểu học được tập trung chủ yếu ở 4 môn học: Tiếng việt, Đạo đức, Khoa học, Tự nhiên và Xã hội.
- Bộ Giáo dục - Đào tạo đưa nội dung giáo dục kĩ năng sống lồng ghép vào các môn học ở bậc tiểu học. Đây là chủ trương cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên, để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ không chỉ từ các bài giảng. Học để tự tin tự lập.
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một nội dung được đông đảo phụ huynh và dư luận quan tâm, bởi đây là một chương trình giáo dục hết sức cần thiết đối với học sinh.
- Nhiều ý kiến cho rằng, các trường học hiện nay đã quá nặng về kiến thức, ít quan tâm đến việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh dẫn đến có một bộ phận học sinh trong các trường thiếu hụt hiểu biết về môi trường xung quanh, ứng xử cần thiết trong cuộc sồng. Điều này cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến những bất cập trong hành vi, lối sống đạo đức của nhiều học sinh.
- Chính sự cần thiết ấy, bản thân tôi đã cố gắng thử nghiệm nhiều biện pháp song theo tôi thấy việc giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh được thể hiện rõ nét nhất trong môn Tiếng việt. Vì thế tôi chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm giáo dục và rèn kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt lớp 4”
2. Mục đích nghiên cứu:
- Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật...
- Giúp học sinh có đủ khả năng tự thích ứng với môi trường xung quanh, tự chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài hướng vào nghiên cứu đặc điểm các bài dạy có nội dung lồng ghép giáo dục kĩ năng sống trong môn Tiếng Việt lớp 4 và thực tế dạy học môn Tiếng Việt lớp 4.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Tìm hiểu một số đặc điểm cơ bản của kĩ năng sống được hình thành qua việc học tập môn Tiếng Việt tại lớp 4D Trường Tiểu học Bàu Năng A.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra (Học sinh trả lời trắc nghiệm).
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích tổng hợp (Phân tích nguyên nhân, tổng hợp kết quả).
- Phương pháp so sánh (So sánh kết quả trước và sau khi thực hiện đề tài)
- Phương pháp thực hành: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động, để học sinh tự cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi và từ đó hình thành các kĩ năng; thực hiện sự phối hợp trong ngoài nhà trường, làm tốt công tác xã hội trong việc giáo dục kĩ năng sống.
6. Giả thuyết khoa học:
Nếu đề tài này được đem vào sử dụng trong giảng dạy thì chất lượng và hiệu quả giáo dục sẽ được nâng cao. Kĩ năng sống được hình thành một cách tự nhiên và hiệu quả. 
II. NỘI DUNG: 
 	1.Cơ sở lí luận: 
- Căn cứ công văn số 9832/BGDĐT-GDTH về việc hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học từ lớp 1 đến lớp 5; trong đó, có môn Tiếng Việt lớp 4.
- Thực hiện Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh Tiểu học.
- Thực hiện Quyết định số 2994/QĐ- BGD&ĐT ngày 20 tháng 7 năm 2010 của Bộ giáo dục và Đào tạo triển khai giáo dục kĩ năng sống trong một số môn học và hoạt động giáo dục ở các cấp học.
- Công văn số 5842/BGDĐT-VP, ngày 1 tháng 9 năm 2011, v/v hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học GDPT .
	- Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lí – xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ hội trong thực tại... Kĩ năng sống đơn giản là tất cả điều cần thiết chúng ta phải biết để có những khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cuộc sống.
- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phải đảm bảo các yếu tố: giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật... Tuy nhiên, giáo dục kĩ năng sống để đạt hiệu quả đòi hỏi nhiều yếu tố chứ không phải chỉ từ các bài giảng.
- Kĩ năng sống là cái có sau những trải nghiệm thực tế nên việc lồng ghép này sẽ không dừng lại ở mức giảng dạy lý thuyết mà cụ thể hóa thành từng trường hợp, hoàn cảnh và yêu cầu học sinh xử lý.
- Trong chương trình dạy kĩ năng sống, không có khái niệm “vâng lời”, chỉ có khái niệm “lắng nghe”, “đồng cảm”, “chia sẻ”. Mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống là rèn luyện cách tư duy tích cực, hình thành thói quen tốt thông qua các hoạt động và bài tập trải nghiệm, chứ không đặt mục đích “rèn nếp” hay “nghe lời”. Công dân toàn cầu là người biết suy nghĩ bằng cái đầu của mình, biết phân tích đúng sai, quyết định có làm điều này hay điều khác và chịu trách nhiệm về điều đó, chứ không tạo ra lớp công dân chỉ “biết nghe lời”.
- Đây là sự khác biệt cơ bản của việc giáo dục kĩ năng sống với các môn học truyền thống như Đạo đức và Giáo dục công dân.
- Chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học được Bộ GD-ĐT triển khai vào năm học 2010-2011. Đây là môn học mở, tùy điều kiện từng trường để áp dụng linh hoạt, vì không quy định tiết học, giờ học cụ thể nên tùy thuộc vào điều kiện, năng lực giáo viên.
- Dạy kỹ năng sống chủ yếu phụ thuộc vào cái tâm của giáo viên. Ngay cả những giáo viên lớn tuổi, nếu thật sự có tâm cũng không ngần ngại, nhất là khi tham gia các hoạt động ngoại khóa. Không ít giáo viên than khó vì phải thêm việc do từ trước đến nay chỉ chú trọng dạy kiến thức, hết giờ ở lớp thì về, còn việc dạy đạo đức, kỹ năng sống được xem là cu ... với học sinh tiểu học, để hình thành nhóm kỹ năng nhận thức bao gồm: nhận thức bản thân, xây dựng kế hoạch, xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, khắc phục khó khăn để đạt mục tiêu, tư duy tích cực và tư duy sáng tạo... giáo viên cần sáng tạo rất nhiều tình huống trong bài học để học sinh tự hình thành các kỹ năng này. Để làm tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi ở giáo viên một tinh thần trách nhiệm và khả năng sáng tạo rất cao.
2. Hướng áp dụng đề tài :
Với kinh nghiệm giáo dục kĩ năng sống qua môn Tiếng Việt lớp 4 mà tôi đã nghiên cứu được áp dụng vào các giờ dạy môn Tiếng Việt làm cho các em hứng thú hơn, không còn cảm thấy sợ sệt và chán nản. Các em mạnh dạn, tự tin hơn trong tất cả các giờ học. Chất lượng môn Tiếng Việt đạt cao hơn. Tôi sẽ tiếp tục giới thiệu và phổ biến cho các giáo viên trong khối, trong trường và các trường trong huyện cùng thực hiện.
3. Hướng nghiên cứu tiếp đề tài :
Chúng tôi nghĩ rằng, các kinh nghiệm, biện pháp để đưa vào tiết học như thế là chưa đủ và chưa phong phú. Rất mong Hội đồng khoa học nhà trường và Hội đồng các cấp, các bạn đồng nghiệp đóng góp và hỗ trợ để đề tài được hoàn chỉnh hơn và có thêm nhiều kinh nghiệm bổ ích, hỗ trợ cho giờ dạy mang lại hiệu quả ngày càng cao hơn. Năm học tới, tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài này cụ thể và phong phú hơn với tất cả các môn học có lồng ghép kĩ năng sống.
nhận xét của người chấm đề tài,
5. Đề tài: Một số kinh nghiệm giáo dục và rèn kỹ năng sống cho học sinh qua
môn Tiếng Việt lớp 4.
Tác giả: Phí Thị Hồng Thúy – trường TH Bàu Năng A.
Tổng số điểm: 58 – Xếp loại C.
Lý do:
+ Giải pháp chưa giải quyết được những tồn tại mà tác giả đã đặt ra.
+ Kết quả nghiên cứu: tác giả nêu “tiến hành soạn thảo kết hợp các kinh nghiệm
đề xuất thực tế” chứ chưa áp dụng giải pháp; Bảng thống kê ghi lại các điểm số từ 10 đến
dưới 5 nhưng không rõ là điểm gì?.
Đây là đề tài của tôi và nhận xét của người chấm đề tài, các anh chi đọc và cho ý kiến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tiếng Việt 4.
2. Sách giáo viên Tiếng Việt 4.
3. Sách nâng cao Tiếng Việt 4.
4. Chuyên đề bồi dưỡng Tiếng Việt Tiểu học lớp 4 - Nhà xuất bản Đà Nẵng
5. Giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học- Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
6. Một số vấn đề về môn Tiếng Việt bậc Tiểu học.
7. Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học - Bộ Giáo Dục và Đào Tạo.
9. Cẩm nang Tiếng Việt – Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh.
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:	.Trang 1
1. Lí do chọn đề tài:	.Trang 1
2. Mục đích nghiên cứu: 	.Trang 2
3. Đối tượng nghiên cứu:	.Trang 2
4. Phạm vi nghiên cứu:	.Trang 2
5. Phương pháp nghiên cứu:	.Trang 2
6. Giả thuyết khoa học:	.Trang 2
II. NỘI DUNG: 	.Trang 3
1. Cơ sở lí luận : 	.Trang 3
2. Cơ sở thực tiễn: 	.Trang 4
3. Nội dung vấn đề: 	.Trang 5
III. KẾT LUẬN	.Trang 14
	Bài học kinh nghiệm:...................................................Trang 14
	Hướng áp dụng đề tài:..................................................Trang 14 
	Hướng nghiên cứu tiếp đề tài:......................................Trang 14
Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
1. Hội đồng Khoa học Trường:
- Nhận xét: 	
- Xếp loại: 	
2. Hội đồng Khoa học Phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Nhận xét:	
- Xếp loại: 	
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
LUYỆN TẬP TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI NGƯỜI THÂN 
(1 tiết)
(Tập làm văn - lớp 4, tuần 9)
I. MỤC TIÊU:
1. Về kiến thức:
- Xác định đươc mục đích trao đổi, vai trong trao đổi.
- Lập được ý trao đổi đạt mục đích đề ra.
- Diễn đạt rõ ràng nội dung trao đổi, có thái độ cử chỉ phù hợp với vai trao đổi.
2. Các kĩ năng sống cơ bản được hình thành:
- Kĩ năng đặt mục tiêu.
- Kĩ năng kiên định.
- Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng.
- Kĩ năng trao đổi thảo luận.
- Kĩ năng lắng nghe, thông cảm, chia sẻ.
3. Các phương pháp và kĩ thuật sử dụng trong bài:
- Phương pháp: Thảo luận nhóm, đóng vai..
- Kĩ thuật: Động não, trình bày trong 01 phút.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
- Tranh ảnh về các môn năng khiếu (nhạc, họa, võ thuật...)
- Bảng phụ ghi đề bài tập làm văn.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Học bài mới:
a. Giới thiệu bài (Khám phá)
- Giáo viên nêu tình huống trong bài tập đọc đầu tuần 9, Cương thuyết phục mẹ cho học nghề rèn bằng cách đưa ra những lý lẽ thuyết phục.
- Giáo viên nêu các câu hỏi để học sinh trả lời:
+ Em đã bao giờ đạt đươc nguyện vọng, mong muốn gì với người thân chưa? 
+ Nguyện vọng mong muốn của em là gì?
+ Người thân có ý kiến gì khi nghe em truyền đạt?
+ Kết quả việc trao đổi giữa em và người thân như thế nào?
+ Nếu thực hiện lại cuộc trao đổi đó, em có thay đổi gì trong cách thuyết phục người thân của em không?
b. Phát triển bài:
b.1. Phân tích đề:
- Học sinh đọc đề (không đọc phần gợi ý) lớp đọc thầm, giáo viên gạch chân những từ ngữ quan trọng trong đề bài (đã chép ở bảng phụ)
Đề bài: Em có nguyện vọng học thêm một môn năng khiếu (nhạc, họa, võ thuật...) Trước khi nói với bố mẹ, em muốn trao đổi với anh (chị) để anh (chị) hiểu và ủng hộ nguyện vọng của em.
Hãy cùng bạn đóng vai em và anh chị thực hiện cuộc trao đổi.
- Giáo viên nêu câu hỏi để học sinh nắm trọng tâm đề:
+ Nội dung trao đổi là gì? (nguyện vọng muốn học môn năng khiếu)
+ Đối tượng trao đổi? (anh hoặc chị của em)
+ Mục đích trao đổi là gì? (làm cho anh chị hiểu rõ nguyện vọng cùa em để anh chị ủng hộ nguyện vọng cùa em)
+ Hình thức thực hiện cuộc trao đổi là gì? (em và bạn trao đổi, bạn đóng vai anh hoặc chị của em)
+ Giáo viên dành thời gian cho học sinh suy nghĩ chọn môn năng khiếu mình yêu thích nhất và nêu trước lớp.
b.2. Lập dàn ý để trao đổi
- Học sinh đọc phần gợi ý, cả lớp đọc thầm.
- Học sinh làm việc theo cặp. Cùng trao đổi để viết nháp ra giấy dàn ý cuộc trao đổi (cần hình dung ra những thắc mắc, khó khăn mà anh chị nêu ra để tìm cách giải đáp)
- Giáo viên hướng dẫn, hỗ trợ các em yếu.
c. Thực hành trao đổi:
- Sau khi đã chuẩn bị xong kịch bản cho học sinh trao đổi theo cặp, lúc đầu cho học sinh nhìn vào giấy nháp, sau thuộc lòng lời trình bày kết hợp cử chỉ, nét mặt, điệu bộ phù hợp khi thực hiện cuộc trao đổi.
- Hai học sinh đóng vai trao đổi xong rồi đổi vai cho nhau.
- Giáo viên theo dõi hướng dẫn cho từng cặp trao đổi sau đó chọn một số cặp tiêu biểu trình bày trước lớp.
- Sau mỗi cặp trình bày giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét theo các tiêu chí (được ghi trước bảng phụ):
- Nội dung trao đổi có đúng đề tài không?
- Cuộc trao đổi như thế có đạt mục đích không?
- Lời nói cử chỉ hai bạn có phù hợp không? Theo em thì nên thế nào? 
- Cả lớp bình chọn cặp trao đổi:
+ Cặp trao đổi lý lẽ thuyết phục nhất
+ Cặp trao đổi tự nhiên nhất
+ Cặp trao đổi vui ve, dí dỏm, hài hước nhất....
d. Áp dụng, củng cố dặn dò.
- Giáo viên cho học sinh lựa chọn một trong các cách làm sau đây:
+ Thực hiện lại kịch bản đã viết với người thân.
+ Sưu tầm tư liệu và trình bày trên giấy khổ lớn về những điều thú vị của môn năng khiếu em muốn theo học.
+ Sau bài học này đa số học sinh đạt được một số kĩ năng như đã nêu trong yêu cầu, song bên cạnh có một số học sinh chưa đạt sự đồng đều về kĩ năng, có một số học sinh chưa kiên định khi gặp trường hợp người đóng vai anh chị nêu và phân tích ưu nhược điểm của môn năng khiếu ấy thì học sinh chuyển sở thích. Giáo viên cần phân tích để học sinh đó hiểu và kiên định giữ vững lập trường.
+ Rút kinh nghiệm tiết dạy:
+ Giáo viên cần hướng cho học sinh nhiều trường hợp có thể xảy ra khi trao đổi.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU
TRƯỜNG TIỂU HỌC BÀU NĂNG A
ĐỀ TÀI: 
MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÁO DỤC VÀ RÈN KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH QUA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
 Người thực hiện: Phí Thị Hồng Thúy
Dương Minh Châu, ngày 26 tháng 3 năm 2013
BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
- Tên đề tài: “Kinh nghiệm tổ chức trò chơi Toán học cho học sinh lớp 5” 
- Họ tên tác giả: Phí Thị Hồng Thúy, Nguyễn Thúy Hoa, Lê Thị Ngọc. 
- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Bàu Năng A.
1. Lí do chọn đề tài:
- Phát triển trí tuệ của học sinh thông qua các hoạt động vui chơi là một quá trình bền bỉ không thể tính bằng tuần, bằng tháng. Xuất phát từ vai trò trách nhiệm của người giáo viên phải quan tâm đến việc học tập của học sinh. Hơn nữa còn xuất phát từ trình độ nhận thức và hoàn cảnh sống của trẻ em để cho các em luyện tập dần dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp nhằm phát huy ở trẻ óc quan sát linh hoạt, trí tưởng tượng phong phú, tư duy luận lôgíc, trên tinh thần “Chơi vui học càng vui”.
- Với lý do nêu trên, cộng với những kinh nghiệm đã giảng dạy trong những năm qua. Để cho học sinh khắc sâu được những kiến thức đã học, biết so sánh và biết vận dụng vào trong đời sống thực tế hàng ngày, chúng tôi mạnh dạn chọn viết đề tài: “Kinh nghiệm tổ chức trò chơi Toán học cho học sinh lớp 5” 
2. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu:
- Học sinh lớp 5B, 5C, 5D, trường Tiểu học Bàu Năng A.
- Đọc các tài liệu có liên quan đến Toán học.
- Quan sát, dự giờ, kiểm tra đối chiếu cụ thể với các hình thức tổ chức giờ học Toán không được sử dụng các trò chơi học tập. 
3. Đề tài đưa ra những giải pháp mới:
Trò chơi củng cố yếu tố số học và yếu tố đại số. Trò chơi củng cố nội dung hình học. Trò chơi củng cố yếu tố đại lượng. Trò chơi về kĩ năng giải toán và ứng dụng.
4. Hiệu quả áp dụng:
Sau khi thực hiện đề tài, chúng tôi nhận thấy học sinh tích cực học tập môn Toán nhiều hơn, kết quả kiểm tra qua từng giai đoạn có chuyển biến rõ rệt.
5. Phạm vi áp dụng:
Đề tài đã được áp dụng có hiệu quả ở tất cả các khối lớp trong trường Tiểu học Bàu Năng A và các trường trong huyện cùng thực hiện.
 Dương Minh Châu, ngày 19 tháng 3 năm 2012

Tài liệu đính kèm:

  • docSKKN KI NANG SONG LOP 4.doc