Sáng kiến kinh nghiệm Dùng vở phụ đạo phù hợp với học sinh yếu toán ở lớp 4

Sáng kiến kinh nghiệm Dùng vở phụ đạo phù hợp với học sinh yếu toán ở lớp 4

 Bậc tiểu học là bậc học nền móng cho việc hình thành nhân cách, tri thức ở học sinh. Các môn học ở bậc tiểu học có liên quan mật thiết và cùng hổ trợ cho nhau. Trong các môn học cùng với môn tiếng việt, môn toán có một vị trí rất quan trọng nhằm góp phần trang bị những kiến thức cơ bản ban đầu về số học, các số tự nhiên , phân số các đại lượng thông dụng, một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Chính vì vậy việc hình thành kiến thức cơ bản cho học sinh ở bậc tiểu học là điều rất cần thiết. Đặc biệt là đối với những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh học yếu.

Thực tế cho thấy, học sinh yếu thường tiếp thu bài chậm, kĩ năng vận dụng thực hành hạn chế, lười học bài, giao tiếp kém tính tình nhút nhát, rụt rè Bởi vậy bên cạnh việc cung cấp chuẩn kiến thức của từng môn học, từng bài học. Một trong những hình thức nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh yếu kém là việc tăng cường trải nghiệm qua vở phụ đạo ở nhà của học sinh và vở phụ đạo của giáo viên.

 

doc 11 trang Người đăng haiphuong68 Lượt xem 662Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dùng vở phụ đạo phù hợp với học sinh yếu toán ở lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Đề tài : 
DÙNG VỞ PHỤ ĐẠO PHÙ HỢP VỚI HỌC SINH YẾU TOÁN Ở LỚP 4.
II. Đặt vấn đề:
 Bậc tiểu học là bậc học nền móng cho việc hình thành nhân cách, tri thức ở học sinh. Các môn học ở bậc tiểu học có liên quan mật thiết và cùng hổ trợ cho nhau. Trong các môn học cùng với môn tiếng việt, môn toán có một vị trí rất quan trọng nhằm góp phần trang bị những kiến thức cơ bản ban đầu về số học, các số tự nhiên , phân số các đại lượng thông dụng, một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Chính vì vậy việc hình thành kiến thức cơ bản cho học sinh ở bậc tiểu học là điều rất cần thiết. Đặc biệt là đối với những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh học yếu.
Thực tế cho thấy, học sinh yếu thường tiếp thu bài chậm, kĩ năng vận dụng thực hành hạn chế, lười học bài, giao tiếp kém tính tình nhút nhát, rụt rèBởi vậy bên cạnh việc cung cấp chuẩn kiến thức của từng môn học, từng bài học. Một trong những hình thức nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh yếu kém là việc tăng cường trải nghiệm qua vở phụ đạo ở nhà của học sinh và vở phụ đạo của giáo viên.
III. Cơ sở lí luận:
Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của quá trình dạy học và nâng cao hiệu quả giảng dạy, giảm tỉ lệ học sinh yếu kém từng bước tiến tới phổ cập giáo dục đúng độ tuổi. Bằng lương tâm và trách nhiệm của một nhà giáo, từ kinh nghiệm giảng dạy nhiều năm, bản thân tôi đã nghiên cứu tìm tòi và vận dụng hiểu quả sáng kiến “ Dùng vở phụ đạo phù hợp với học sinh yếu toán ở lớp 4”
IV. Cơ sở thực tiễn :
 Qua nhiều năm dạy học ở bậc tiểu học bản thân tôi đã nhận ra do một số nguyên nhân sau:
* Ở trường, lớp :
 - Thông thường, mỗi tuần học sinh chỉ được học năm tiết toán, mỗi tiết giáo viên chỉ kiểm tra đánh giá kiến thức được vài em học sinh. Sau mỗi phần, mỗi chương có một bài kiểm tra 1 tiết. Như vậy số lần đánh giá kiến thức về môn toán cho mỗi em học sinh không được thường xuyên trong từng buổi học.
 - Học sinh học yếu môn toán lớp 4 đa số là do các em hụt hổng những kiến thức cơ bản, kỹ năng tính toán chậm.Trong khi đó thời gian để cho các em yếu luyện tập trên bảng lớp không được nhiều.
 - Trong một lớp học có rất nhiều đối tượng học sinh có mức độ học tập khác nhau như: Giỏi, khá, trung bình, yếu. Đối với các em học sinh giỏi , khá ,trung bình thì việc kiểm tra kiến thức giáo viên thực hiện dễ dàng vì hầu hết các em hiểu bài, bắt kịp kiến thức giáo viên truyền đạt ở lớp nên các em dễ dàng làm được tất cả các bài tập giáo viên giao cho. Nhưng đối với các em học yếu thì rất khó khăn, vì các em tiếp thu bài chậm,thậm chí không hiểu bài. Khi không hiểu bài sẽ dẫn đến trường hợp các em không tự trải nghiệm, tương tác; thời gian cả lớp làm bài các em này thường nghịch phá hoặc làm việc riêng. nếu có làm thì toàn là những “phát minh’’ không hiệu quả.
* Ở nhà : Do phụ huynh đa số là là người lao động chân tay, có cuộc sống vất vả thậm chí một số phụ huynh kiến thức còn hạn chế nên không có hoặc có rất ít thời gian kiểm tra hoặc không kiểm tra được bài vở của con mình . Còn các em thì chưa ý thức được việc học, ham chơi, đến lớp bị điểm kém khiến các em lơ là trong học tập.
Qua khảo sát chất lượng học sinh ngay từ đầu năm học tôi đã thấy số lượng học sinh yếu rất nhiều. cụ thể chất lượng kảo sát học sinh ngay từ đầu năm học của lớp 4/1 như sau:
TS học sinh
HS giỏi
HS khá
HS trung bình
 HS yếu
33
9
5
9
10
Từ thực trạng trên, tôi đã phân tích và tự đặt ra cho mình câu hỏi : Phải làm gì? Làm thế nào để khắc phục tình trạngđó và nâng cao chất lượng học sinh trong lớp? trước tình hình đó tôi đã thực hiện một số giải pháp sau:
V. Nội dung nghiên cứu.
1. Quá trình chuẩn bị:
 - Sau khi có kết quả khảo sát chất lượng học sinh đầu năm học tôi đã tiến hành họp phụ huynh dầu năm đầu năm thông báo kết quả học tập của từng em cho phụ huynh rõ và yêu cầu phụ huynh sắm thêm cho mỗi em học sinh yếu toán một quyển vở để làm vở phụ đạo học sinh yếu môn toán. Phổ biến cách sử dụng và lý do sử dụng cho phụ huynh rõ và cùng giáo viên giúp cho các em thực hiện tốt việc này. 
- Bước tiếp theo phân loại học sinh,nắm vững từng đối tượng học sinh.
 - Xếp chỗ ngồi cho học sinh, mỗi em học sinh khá giỏi ngồi với một em học sinh yếu, xếp cho em học sinh yếu ngồi ngoài để giáo viên dể kiểm tra.
- Nắm vững hoàn cảnh gia đình, điều kiện học tập của từng em.
 - Trong khi soạn bài tôi nghiên cứa nội dung bài dạy và soạn thêm những bài tập phụ đạo ngoài chương trình sách giáo khoa mà phù hợp với trình độ của từng em để các em khắc sâu kiến thức, hiểu và làm được bài tập và quyển vở này được gọi là vở phụ đạo của giáo viên. 
2.Quá trình thực hiện:
Trong quá trình thực hiện, tôi tiến hành một số giải pháp sau: 
*Giải pháp 1: Phân luồng đối tượng học sinh yếu
 Việc phân luồng đối tượng học sinh yếu rất quan trọng, bởi lẽ:Nếu không biết được các em yếu chỗ nào thì rất khó phụ đạo. Qua khảo sát chất lượng môn toán đầu năm có 10 em yếu. trong đó có 4 em hỏng kiến thức về cộng, trừ, nhân, chia(dạng có nhớ) và 6 em kỹ năng tính toán chậm. Sau khi phân luồng đối tượng học sinh tôi tiến hành lên kế hoạch dạy học.
 *Giải pháp 2:Lên kế hoạch dạy học.(Vở này cũng được coi là vở phụđạo)
 - Đối với học sinh hỏng kiến thức: Tôi xác định mức độ hỏng, hỏng chỗ nào để phân chia lịch dạy.
*Với 4 em hỏng kiến thức về cộng, trừ, nhân, chia tôi lên kế hoạch như sau:
a)Dạy cộng, trừ:
- Dạy đọc, viết số có nhiều chữ số(2 tuần)
- Dạy cộng, trừ các số có nhiều chữ số(dạng có nhớ),(2 tuần)
b)Dạy tính nhân, chia:
 - Cho học sinh hiểu,hình thành bảng nhân. Từ bảng nhân học sinh rút ra bảng chia(2 tuần) 
- Dạy tính nhân: 2 tuần.
- Dạy tính chia: 2 tuần.
c)Dạy về giải toán: 2 tuần.
d)Hình thức dạy:
 Chia lớp thành 2 nhóm đối tượng, và tiến hành dạy lồng ghép. Với 4 em này tôi dạy theo chương trình tự soạn, không dạy theo chương trình toán 4. Sau 3 tháng các emđã nắm vững về cộng, trừ, nhân, chia.Tôi tiếp tục soạn chương trình toán 4 theo chuẩn kiến thức để dạy.Ước lượng đến giữa học kỳ II các em sẽ đuổi kịp các em trong lớp về chương trình.
*Đối với 6 em kỹ năng tính toán chậm:
 Ngoài việc dạy các kiến thức trong chương trình toán 4, tôi tiến hành lên kế hoạch như sau:
 -Thời gian đầu(khoảng 2 tháng) các em này sẽ được làm số lượng bài tập bằng1/2 số lượng bài tập theo quy định.
 *Ví dụ: Trong bài Phép chia cho số có 1 chữ số.Bài tập thực hành có 6 bài tập nhỏ. Học sinh trong lớp làm 6 bài, còn 6 em yếu chỉ cần làm từ 3-5 bài(yêu cầu phải đúng) 
 -Giao bài tập làm thêm cùng dạng để học sinh về nhà làm.(Bài tập được làm trong vở phụ đạo) 
*Ví dụ:Bài tập phụ đạo
Đặt tính rồi tính
278157:3 475908:2
304968:4 408090:5
Ước lượng sau 2 tháng 6 em này sẽ đuổi kịp các bạn trong lớp.
*Giải pháp 3: Soạn chương trình dạy học vào một quyển vở riêng.
 Căn cứ kế hoạch dạy học tôi soạn ra chương trình dạy học cho các đối tượng này. Vở soạn chương trình được gọi là vở phụ đạo học sinh yếu toán.
 Chương trình được soạn trước một tuần và trình lên chuyên môn tổ, chuyên môn trường kiểm duyệt.
 *Ví dụ: Dạy bài đọc viết các số có nhiều chữ số ( dạy vào 2 tuần đầu của tháng 9)
- Kiến thức cần truyền đạt : Hàng và lớp.
+ Hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm hợp thành lớp đơn vị.
+ Hàng nghìn, hàng chục nghìn, hàng trăm nghìn hợp thành lớp nghìn
Bài tập : Lớp đơn vị.
Số
Hàng trăm
Hàng chục
Hàng đơn vị
321
3
2
1
 Hàng đơn vị : Ứng với 1 chữ số.
 Hàng chục ứng với 2 chữ số 2.
 Hàng trăm ứng với 3 chữ số 3.
- Yêu cầu học sinh hiểu : 
+ Mỗi hàng ứng với bao nhiêu chữ số. 
+ Biết đọc, viết số có 3 chữ số theo mức độ:
. Viết số liên hoàn.
Ví dụ : Ba trăm hai mươi mốt : Học sinh viết: 321.
. Viết số khuyết : 
Ví dụ : 2 trăm 1 chục : 210.
 2 trăm 1 đơn vị : 201.
Ví dụ 2 : Dạy bài cộng, trừ số có nhiều chữ số. 
 Giáo viên soạn kỹ từng bước. 
+ Bước 1: Đặt tính (Các số cùng hàng đặt thẳng cột nhau)
+ Bước 2: Tính ( Cộng từ phải sang trái)
+ Bước 3: Tính kết quả( Lưu ý cộng số nhớ ở lần cộng liền kề)
5916+2358 = ? 
 5916 * 6 cộng 8 bằng 14, viết 4 nhớ 1.
 + * 1 cộng 5 bằng 6,thêm 1 bằng 7, viết 7.
 2358 * 9 cộng 3 bằng 12, viết 2 nhớ 1. 
 8274 * 5 cộng 2 bằng 7, thêm 1 bằng 8, viết 8.
Hoặc soạn bài : 6471 – 518 ( giáo viên tiến hành tương tự).
Bước 1: Đặt tính ( các số cùng hàng đặt thẳng cột nhau)
Bước 2 : Tính ( Trừ từ phải sang trái)
Bước 3 : Tính kết quả ( lưu ý trường hợp có nhớ).
6471 – 518 = ?
6471	* 11 trừ 8 bằng 3, viết 3 nhớ 1.
 - 	* 1 thêm 1 là 2, 7 trừ 2 bằng 5, viết 5.
 518 * 14 trừ 5 bằng 9, viết 9.
 5953 * 6 trừ 1 bằng 5, viết 5 .
	*Giải pháp 4: Dạy lồng ghép
 +Sau khi lên chương trình dạy học thì giáo viên sẽ đưa vào dạy trong chương trình bằng hình thức dạy lồng ghép với học sinh trong lớp.Giáo viên chia bảng thành 2 phần.
Ví dụ: Thứ hai ngày 9 tháng 9 năm 2008
 Toán: Ôn tập các số đến 100 000 Toán: Ôn tập về phép cộng
 * Giải pháp 5: Sử dụng vở phụ đạo dành riêng cho học yếu:
 Việc sử dụng vở phụ đạo riêng cho học sinh yếu là khâu thiết yếu, bởi vì do thời gian được học tập trên lớp hạn chế, trong khi đó lớp học lại đa trình độ nên nếu chỉ thiên về lý thuyết và thực hành một số bài tập trên lớp mà không có sự trải nghiệm ở nhà thì kiến thức sẽ không được khắc sâu, học sinh sẽ chóng quên và như vậy hiệu quả phụ đạo không cao.
 Sau mỗi bài học, giáo viên ra một số bài tập để học sinh học ở nhà.
 Mười lăm phút đầu giờ của ngày hôm sau, tôi thu vở, chấm và nhận xét. Nếu sai phải hướng dẫn sửa kịp thời. Ngoài ra tôi giao cho nhóm học tập, đôi bạn học tập giúp đỡ. 
 * Giải pháp 6 : Kết hợp đồng bộ giữa gia đình – nhà trường trong việc giúp đỡ học sinh yếu Toán.
 Thực tế nếu chỉ giao cho đôi bạn học tập, kèm cặp, hoặc chỉ một giáo viên phụ đạo mà không có sự giúp đỡ chỉ bảo của phụ huynh thì kết quả khó mà thực hiện.
 Ngay từ đầu năm học, trong cuộc họp phụ huynh tôi đã hướng dẫn cách dạy học và cách kiểm tra vở ở nhà.
 Nếu phụ huynh có điều kiện, việc giúp đỡ các em học, ôn lại các kiến thức trong lớp là việc khá dễ dàng.
 Nếu phụ huynh không có điều kiện: Tôi yêu cầu phụ huynh có trách nhiệm đôn đốc và kiểm tra bài ở nhà của các em. Nếu vì lý do nào đó em nào chưa làm bài tập ở nhà thì phải có ý kiến của phụ huynh.
 Bằng những giải pháp trên, tôi đã hoàn thành việc phụ đạo học sinh yếu. Kết quả khảo sát như sau:
Số lượng học sinh yếu
10/33 em
Chuẩn kiến thức
Yếu
Giữa kỳ I
4
6
Cuối kỳ I
6
4
 Từ kết quả đó, sang học kỳ II tôi tiếp tục áp dụng cách trên, rèn 4 em học sinh yếu cùng với sự hổ trợ của các em học sinh khá giỏi trong lớp, các bậc phụ huynh và đã thấy rằng ở các bài học tiếp theo các em nhanh chóng bắt kịp kiến thức với các bạn trong lớp. Kết quả kiểm tra giữa kỳ II như sau:
Số lượng học sinh yếu
4/33 em
Chuẩn kiến thức
Yếu
Giữa kỳ II
3
1
 VI. Kết quả thực hiện đề tài:
 Quá trình dạy học, nhờ đã kiên trì, bền bỉ thực hiện việc dùng vở phụ đạo cho học sinh yếu toán lớp 4 nên hằng ngày các em được chấm điểm và được kiểm tra thường xuyên, giúp đỡ kịp thời nên hầu hết các em đã làm được bài tập phụ đạo mà giáo viên cho về nhà. Bằng sự nhiệt huyết, yêu nghề, bản thân có tinh thần trách nhiệm cao nên đã đẩy lùi tỉ lệ học sinh yếu trong lớp.
Chương đọc viết số cơ bản các em nắm được cách đọc, viết các số tự nhiên có từ 6 đến 7 chữ số .
Về đo lường thì thuộc được bảng đơn vị đo lường và nắm được mối quan hệ giữa các đơn vị đo liền kề.
Có kỹ năng thực hiện 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia và những phần cơ bản của chương trình toán 4.
 Do có kế hoạch và được phụ đạo kỹ càng nên tỉ lệ học sinh yếu trong lớp đã giảm dần.
 VII/ Bài học kinh nghiệm : 
 Trong giờ học, tôi đặc biệt chú ý đến việc theo dõi và tiếp thu bài của các em.Chỗ nào các em chưa hiểu hay còn lúng túng tôi giảng lại thật chậm và tỉ mỉ để các em dễ dàng tiếp thu bài. Khi các em đã hiểu và làm được tất cả các bài tập giáo viên giao thì các em cảm thấy thích học. Về nhà làm baì tập đầy đủ, đến lớp các em không ngại ngùng, rụt rè mỗi khi cô gọi lên bảng làm.
* Kết luận chung :
 - Đây là việc làm thiết thực, nhằm động viên, khuyến kích tinh thần học tập của các em, giúp cho các em hiểu, làm được các bài tập mà cô giáo giao cho, các em cảm thấy thích học và hay xung phong làm bài trên bảng. Từng bước nâng cao chất lượng học sinh trong lớp.
 - Từ kết quả của năm học 2006-2007và 2007-2008 tôi đã tiến hành sử dụng tiếp cho năm học 2008-2009 và thành công rõ rệt.
 Trên đây là một số giải pháp nhỏ của tôi trong việc giảng dạy môn toán nhằm mục đích cuối cùng nâng cao chất lượng học sinh trong lớp .
 Nhìn chung đạt được kết quả mĩ mãn trong công tác giảng dạy của giáo viên cũng như trong việc học tập của học sinh. Tôi tin rằng các thầy cô giáo chủ nhiệm ở bất cứ lớp nào cũng có thể tham khảo và thực hiện được. Có lẽ đề tài của tôi còn nhiều hạn chế và thiếu sót rất mong được cấp trên và bạn bè góp ý bổ sung để sáng kiến này càng nhân rộng và góp phần nâng cao chất lượng học sinh của huyện nhà. 
 VIII.Ý kiến đề xuất
 Để việc học toán của các em tiếp tục được nâng cao, tôi mạn phép đưa ra một vài ý kiến đề xuất với các chỉ đạo như sau:
 Cần quan tâm hơn nữa đối với giáo viên tiểu học, thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên ở các phân môn, nhất là môn toán.
 Cung cấp đầy đủ đồ dùng dạy học cho giáo viên.
 Hằng năm tổ chức phong trào thi đố vui để học, thi rung chuông vàng cho học sinh trong khối, trong trường,
 Bắc Trà My, ngày 23 tháng 03 năm 2009
 Người thực hiện
 Bùi Thị Bích Lan
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa, sách giáo viên Toán 4.
Tạp chí giáo dục Về dạy học Toán ở bậc Tiểu học. Xuất bản năm 2004. Tác giả: Tiến sĩ Đỗ Tiến Đạt.
 Thạc sĩ Vũ Văn Đức.
MỤC LỤC
I/ Đề tài : Trang 1
II/ Đặt vấn đề : Trang 1
III/ Cơ sở lý luận : Trang 1
IV/ Cơ sở thực tiễn Trang 1 - 2
V/ Nội dung nghiên cứu Trang 2 - 5
VI/ Kết quả thực hiện Trang 6
VII/ Bài học kinh nghiệm Trang 6- 7 
VIII/ Tài liệu tham khảo Trang 8
IX/ Ý kiến đề xuất Trang 9 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHŨ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học 2008 – 2009
I. Đánh giá xếp loại của HĐKH trương tiểu học Kim Đồng.
1. Tên đề tài : Dùng vở phụ đạo phù hợp với học sinh yếu Toán ở lớp 4
2. Họ và tên tác giả : Bùi Thị Bích Lan
3. Chức vụ : Giáo viên tổ 4
4. Nhận xét của chủ tịch HĐKH về đề tài :
a. Ưu điểm: 
b. Hạn chế : 
5. Đánh giá, xếp loại :
Sau khi thảm định, đánh giá đề tài trên, HĐKH trương tiểu học Kim Đồng thống nhất xếp loại : .
Người thẩm định Chủ tịch HĐKH
II. Đánh giá, xếp loại của HĐKH phòng GD-ĐT Bắc Trà My
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên HĐKH phòng GD-ĐT Bắc Trà My thống nhất xếp loại :.
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
( Ký ghi rõ họ tên) ( Ký đóng dấu, ghi rõ họ tên)
.
.
III. Đánh giá, xếp loại của HĐKH sở GD- ĐT Quảng Nam:
Sau khi thẩm định, đánh giá đề tài trên HĐKH phòng GD-ĐT Quảng Nam thống nhất xếp loại :.
Những người thẩm định: Chủ tịch HĐKH
.
.

Tài liệu đính kèm:

  • docsang kien kinh nghiem toan.doc