Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong dạy học các kiểu câu cho học sinh lớp 2 qua phân môn Luyện từ và câu

Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong dạy học các kiểu câu cho học sinh lớp 2 qua phân môn Luyện từ và câu

Như chúng ta đã biết , bậc học tiểu học là bậc học tạo tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí , là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân tốt mang trong mình những phẩm chất tạo thành cốt lõi của một nhân cách Việt Nam trong giai đoạn mới . Những phẩm chất đó là ; trí tuệ phát triển, ý chí cao , tình cảm đẹp .

 Để đạt được mục tiêu trên , Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đổi mới toàn diện và đồng bộ giáo dục phổ thông trong đó có đổi mới giáo dục Tiểu học .

 Việc đổi mới giáo dục Tiểu học đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu , nội dung , phương pháp , phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học . trong đó đổi mới phương pháp dạy học là một khâu quan trọng nhằm nâng cao giáo dục toàn diện thế hệ trẻ ,giúp học sinh phát triển năng lực cá nhân, phát huy tính tích cực , tự giác , chủ động , sáng tạo . Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học , khả năng hợp tác với thầy , với bạn bè , rèn luyện kĩ năng thực hành , đồng thời đem lại niềm vui , hứng thú học tập cho các em . Tuy nhiên phương pháp dạy học là lĩnh vực phức tạp và đa dạng . Song mặt khác cũng gây lúng túng cho một số giáo viên trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học .

 

doc 25 trang Người đăng haiphuong68 Lượt xem 666Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong dạy học các kiểu câu cho học sinh lớp 2 qua phân môn Luyện từ và câu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần thứ nhất:
 Những vấn đề chung
I. Lý do chọn đề tài:
 Như chúng ta đã biết , bậc học tiểu học là bậc học tạo tiền đề cơ bản để nâng cao dân trí , là cơ sở ban đầu hết sức quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân tốt mang trong mình những phẩm chất tạo thành cốt lõi của một nhân cách Việt Nam trong giai đoạn mới . Những phẩm chất đó là ; trí tuệ phát triển, ý chí cao , tình cảm đẹp .
 Để đạt được mục tiêu trên , Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đổi mới toàn diện và đồng bộ giáo dục phổ thông trong đó có đổi mới giáo dục Tiểu học . 
 Việc đổi mới giáo dục Tiểu học đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu , nội dung , phương pháp , phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học . trong đó đổi mới phương pháp dạy học là một khâu quan trọng nhằm nâng cao giáo dục toàn diện thế hệ trẻ ,giúp học sinh phát triển năng lực cá nhân, phát huy tính tích cực , tự giác , chủ động , sáng tạo . Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học , khả năng hợp tác với thầy , với bạn bè , rèn luyện kĩ năng thực hành , đồng thời đem lại niềm vui , hứng thú học tập cho các em . Tuy nhiên phương pháp dạy học là lĩnh vực phức tạp và đa dạng . Song mặt khác cũng gây lúng túng cho một số giáo viên trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học .
 Mặt khác , trong chương trình bậc tiểu học , môn Tiếng Việt là một môn học có vai trò đặc biệt quan trọng . Nó hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi . Thông qua việc dạy và học Tiếng việt , góp phần rèn luyện các thao tác tư duy cho học sinh .
 Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt . Hơn nữa , muốn giao tiếp tốt thì điều quan trọng là học sinh phải nói thành câu , đúng ngữ pháp , diễn đạt rõ ràng, mạch lạc , ...Kĩ năng này được hình thành cho học sinh chủ yếu qua phân môn Luyện từ và câu , cùng với các phân môn Tập đọc , Chính tả , Tập làm văn , ...và các môn học khác. Cụ thể đối với học sinh lớp 2 là thông qua việc dạy học các kiểu câu Ai là gì ? ; Ai làm gì ? ; Ai thế nào ? 
 Quan tâm đến chất lượng giáo dục ngay từ lớp học , bậc học đầu tiên , thực hiện phương châm “ Thầy dạy tốt - trò học hay ” là mục tiêu giáo dục hiện nay. Song làm thế nào để các em nắm được thông tin nhanh gọn , chính xác hiểu sâu và nhớ lâu được nội dung của các bài học trong môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác , theo tôi chính là thiết bị đồ dùng dạy học . Bởi vì :
 Thiết bị đồ dùng dạy học sẽ cung cấp cho học sinh đầy đủ , chính xác ,rõ ràng những thông tin cần thiết và nâng cao tính trực quan của giờ dạy . Do đó nâng cao được chất lượng dạy- học trong nhà trường .
 Thiết bị đồ dùng dạy học giúp giảm nhẹ lao động của giáo viên và học sinh , tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu bài một cách hào hứng , cụ thể , có hiệu quả các kiến thức vốn mang tính trừu tượng , xa lạ với vốn sống của học sinh .
 Đồ dùng dạy học sẽ đưa học sinh vào các tình huống sử dụng Tiếng Việt phong phú , đa dạng của cuộc sống , nhờ vậy các em học được cách dùng Tiếng Việt văn hoá với sự tinh tế , chính xác và trong sáng .
 Ngoài ra làm việc với các thiết bị , đồ dùng trực quan , học sinh sẽ thoả mãn được các nhu cầu hiểu biết và sự say mê học tập . Từ đó sẽ nâng cao chất lượng của mỗi giờ học và học sinh sẽ nhớ lâu hơn những kiến thức vừa thu nhận được .
 Nhưng trên thực tế không phải ai cũng hiểu được điều đó , nhiều giáo viên còn cho rằng : Sử dụng đồ dùng trực quan trong các giờ học sẽ tốn nhiều thời gian, học sinh mất trật tự ,...
 Nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy các kiểu câu cho học sinh lớp 2 nhằm giúp các em có khả năng giao tiếp tốt , nói , viết đúng ngữ pháp và việc sử dụng đồ dùng trực quan trong các giờ dạy học sẽ giúp các em nắm bắt nhanh , hiểu sâu và nhớ lâu nội dung của bài và đặc biệt là việc giúp các em hiểu nghĩa từ , mở rộng vốn từ trong các giờ Luyện từ và câu đã khiến tôi chọn đề tài : “ Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong dạy học các kiểu câu cho học sinh lớp 2 qua phân môn Luyện từ và câu”.
 II. Mục đích nghiên cứu :
 Khi tiến hành nghiên cứu đề tài này tôi đã phát hiện ra những thuận lợi và khó khăn trongviệc sử dụng đồ dùng trực quan khi dạy học Tiếng Việt lớp 2 cụ thể là phân môn Luyện từ và câu .
 Nhằm tìm ra những biện pháp tối ưu để giúp cho giáo viên sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học trên lớp để học sinh nắm được bài tốt hơn .
 Giúp giáo viên khắc phục những khó khăn trong việc giảng từ và những vấn đề trừu tượng khó giải thích bằng lời .
 Giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản nói chung về các kiểu câu Ai là gì ? ; Ai làm gì ? ; Ai thế nào ? ; Giúp học sinh biết nói , viết câu đúng và tạo cơ sở cho các em học các kiến thức phức tạp hơn về câu ở những lớp tiếp theo .
 Gây hứng thú học tập cho học sinh .
 III. Đối tượng nghiên cứu :
 “Sử dụng đồ dùng dạy học trực quan trong dạy học các kiểu câu cho học sinh lớp 2 qua phân môn Luyện từ và câu ”.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu :
 Nghiên cứu về chương trình , yêu cầu và phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học các kiểu câu cho học sinh lớp 2 qua phân môn Luyện từ và câu.
 Nghiên cứu về thực trạng : Dạy và học phân môn Luyện từ và câu . Nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lý của học sinh lớp 2 Nà Phạ trường Tiểu học Tình Húc. 
 Tìm hiểu thực tế ở lớp về những vấn đề liên quan trong phạm vi đề tài nghiên cứu . Phát hiện những khó khăn , vướng mắc , tồn tạ , và đề xuất một số biện pháp giải quyết .
 Soạn và dạy thử nghiệm rồi rút ra kết luận .
 Đề xuất một số khuyến nghị .
 V. Phạm vi giới hạn đề tài :
 Với đề tài này , lễ ra phải được triển khai nghiên cứu trên phạm vi cả trường . Nhưng do điều kiện thời gian nghiên cứu và năng lực của bản thân còn hạn chế nên tôi chỉ nghiên cứu và áp dụng biện pháp đối với lớp tôi chủ nhiệm : Lớp 2 cơ sở Nà Phạ trường Tiểu học Tình Húc .
 VI. Phương pháp nghiên cứu :
 Để thực hiện nghiên cứu đề tài này , tôi đã sử dụng một số phương pháp sau: 
Phương pháp điều tra .
Phương pháp quan sát .
Phương pháp thống kê .
Phương pháp rèn luyện theo mẫu .
Phương pháp đàm thoại . 
Phương pháp trắc nghiệm .
Phần thứ hai:
 Nội dung và kết quả nghiên cứu
 Chương I: Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở pháp lí của vấn đề:
 1.Cơ sở lí luận :
 Để làm cho giờ học vui , học sinh dễ tiếp thu bài , thông thường chúng ta sẽ giảng giải bằng lời kèm theo tranh hoặc đồ vật , đồ dùng minh hoạ sẽ nâng cao tính trực quan của giờ dạy . Các bài dạy Luyện từ và câu trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 được thiết kế theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh . Để việc giảng dạy có hiệu quả với đối tượng học sinh ngoài việc nắm vững kiến thức về từ và câu trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 2 , mỗi giáo viên cần phải nắm được những biện pháp dạy học chủ yếu của phân môn Luyện từ và câu đồng thời cần xác định rõ một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy Luyện từ và câu cho học sinh lớp 2 nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học . Hơn nữa mỗi giáo viên cần thiết kế , tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng , phong phú , có sức hấp dẫn nhưng phải phù hợp với đặc trưng bài học , với đặc điểm và trình độ học sinh , với điều kiện cụ thể của trường , lớp , động viên khuyến khích , tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức . Đặc biệt khai thác vốn kiến thức , kĩ năng học sinh đã có , bồi dưỡng thái độ tự tin trong học tập , giúp các em phát triển tiềm năng tối đa của bản thân . 
 Trong chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học , Luyện từ và câu được tách thành một phân môn độc lập song song và tồn tại với các phân môn khác như Tập đọc , Chính tả , Tập làm văn , ... Như vậy , nội dung dạy về Luyện từ và câu trong chương trình môn Tiếng Việt chiếm một tỉ lệ đáng kể . Điều đó cho thấy ý nghĩa quan trọng của việc dạy Luyện từ và câu . Hơn nữa , trong giao tiếp thông thường cả người phát và người nhận đều cần phải hiểu câu và sử dụng câu một cách chuẩn xác , thì việc giao tiếp mới diễn ra suôn sẻ và đạt hiệu quả được . Nhất là học sinh ở lứa tuổi tiểu học , khi mà vốn Tiếng Việt nói chung , vốn hiểu biết về câu nói riêng của các em còn hạn chế , cần phải được bổ sung , phát triển để đáp ứng nhu cầu học tập , giao tiếp , ... Vì thế việc dạy và học sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học các kiểu câu cho học sinh lớp 2 qua phân môn Luyện từ và câu càng được coi là quan trọng , không thể bỏ qua và là động lực thúc đẩy sự say mê học tập và ham hiểu biết của học sinh .
 * Cơ sở tâm lí của học sinh Tiểu học : 
 Muốn giảng dạy được tốt , người giáo viên phải nắm được đặc điểm tâm sinh lí của học sinh nói chung và của học sinh lớp 2 nói riêng . Đặc trưng nhân cách của lứa tuổi này là ngay thơ , trong sáng , khả năng phát triển của trẻ cũng mang tính 
cảm tính . Cùng với quá trình học tập , tâm lí của trẻ sẽ được phát triển ngày càng chuẩn mực hơn . ở lớp 2 , các em đã được làm quen và rèn luyện các nền nếp học tập , sinh hoạt ở lớp 1 nên bước đầu đã nắm được một số quy định tối thiểu mà người học sinh phải thực hiện và tuân theo ở trường học . Tuy nhiên ở lứa tuổi này , các em vẫn rất hiếu động , dễ hưng phấn , khó tập chung chú ý được lâu , không thích những hoạt động kéo dài . Do vậy , các em hay bắt chước , đễ vui lòng làm theo hướng dẫn của người lớn , đặc biệt là thầy cô giáo .
 Vì vậy trong quá trình dạy học , giáo viên sử dụng ngôn ngữ phải nhẹ nhàng, dễ hiểu , dứt khoát để học sinh nghe và làm theo . Bên cạnh sự khéo léo bằng ngôn ngữ , giáo viên cần tạo ra sự giao lưu , tranh luận giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên trong các giờ học . để làm được điều này giáo viên gặp không ít khó khăn vì trong quá trình tranh luận , học sinh luôn muốn giành phần thắng về mình , không phân biệt đúng hay sai . Chính vì lẽ đó , trong quá trình giảng dạy , giáo viên phải nắm được đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trong lớp để từ đó những vấn đề đưa ra phải có sự lựa chọn sâu sắc , đúng dắn . Ngoài ra phương pháp giảng dạy phải phù hợp với học sinh trong lớp và mục tiêu giáo dục chung giúp học sinh hiểu và nắm chắc nội dung từng bài học .
 2. Cơ sở pháp lí :
 Dựa vào: + Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2009 – 2010 cấp T ... ốt , giáo viên cần có lời nói nhẹ nhàng , truyền cảm , các câu hỏi gợi ý phải sát thực , ngắn gọn , dễ hiểu bởi đó cũng chính là những phương tiện trực quan cụ thể, sinh động gây ảnh hưởng trực tiếp đến học sinh không chỉ riêng phân môn Luyện từ và câu mà trong cả các môn học khác , mọi lúc , mọi nơi.
 Đối với những em học sinh yếu hoặc còn rụt rè , chưa bạo dạn , giáo viên cần chú ý kèm cặp nhiều hơn , động viên , khích lệ đúng lúc để các em theo kịp được các bạn trong lớp , cố gắng đạt được yêu cầu tối thiểu . 
Chương IV : Dạy thực nghiệm 
 1.Giáo án 1: 
Luyện từ và câu ( Tiết 22 )
Từ ngữ về loài chim 
 Dấu chấm , dấu phẩy
 I. Mục tiêu:
 - Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ về các loài chim .
 - Hiểu được các câu thành ngữ trong bài .
 - Biết sử dụng dấu chấm và dấu phẩy thích hợp trong một đoạn văn.
 II. Đồ dùng dạy - học :
 - Tranh minh hoạ bài tập 1.
 - Bài 2 : Băng giấy , thẻ từ ghi tên các loài chim .
 - Bài 3 : viết sẵn bảng phụ. ( 2 bảng phụ ).
 III. Các hoạt động dạy - học :
 Hoạt động của GV
 Hoạt động của HS
A.Kiểm tra bài cũ :
- 4 HS lên bảng ( 2 cặp ) , hỏi đáp theo mẫu câu :ở đâu ?
- Giáo viên nhận xét và ghi điểm cho từng em.
B. Dạy – học bài mới :
1. Giới thiệu bài :Chúng ta đã được học các bài tập đọc thuộc chủ điểm chim chóc. Bạn nào kể được tên một số loài chim mà em biết ?
Để giúp các em mở rộng kiến thức về các loài chim, hôm nay cô và các em tìm hiểu bài Luyện từ và câu về chủ đề này. GV ghi bảng tên bài.
2. Hướng dẫn học sinh làm bài tập :
* Bài 1 : Yêu cầu học sinh mở SGK.
- GV ghi bảng ( đại bàng, cú mèo, chim sẻ, sáo sậu, cò, chào mào, vẹt ).
- GV gắn tranh lên bảng và giới thiệu:
Đây là các loài chim thường có ở Việt Nam.Các em hãy quan sát kĩ từng hình và sử dụng thẻ từ ( ghi tên các loài chim) gắn tên cho từng con chim được chụp trong hình. Chia lớp thành 2 tổ chơi , thời gian chơi 2 phút .
- GV hô bắt đầu !
- GVvà các tổ cổ vũ, động viên cho học sinh hoàn thành nhiệm vụ.
- Kết thúc trò chơi GV và HS nhận xét , tổng kết trò chơi.Mỗi từ gắn đúng được 2 điểm . Xong nhanh trước được cộng thêm 2 điểm. Xong sau không được cộng điểm.
- GV chỉ vào từng hình và yêu cầu học sinh gọi tên.
* Bài 2 : 
Giới thiệu tranh ảnh các loài chim : quạ, cú, cắt, vẹt, khướu.
- Mở bảng phụ chép sẵn cho học sinh quan sát.
- Chia 3 nhóm để thảo luận .
- Đại diện 2 nhóm thảo luận nhanh nhất lên bảng gắn thẻ từ ở 2 bảng phụ.
- GV nhận xét, chốt lại.
- Cho HS đọc lại các thành ngữ. 
- Giải thích từng thành ngữ :
+ Vì sao nói “đen như quạ”?
+ Em hiểu “hôi như cú” là như thế nào?
+ Vì sao người ta nói : Nhanh như cắt ?
+ Thế nào là: Nói như vẹt.?
+ Vì sao nói :Hót như khướu ?
- Gọi HS đọc lại các câu thành ngữ .
* Bài tập 3 : 
- Yêu cầu HS mở vở bài tập trang 15.
-Hướng dẫn HS xác định yêu cầu của bài.
- GV treo bảng phụ. 1 HS đọc đoạn văn
- Gọi HS nhận xét, chữa bài .
- Gọi HS nhận xét và chữa bài.
- Vì sao ở ô trống thứ nhất em lại điền dấu chấm?
- Vì sao ở ô trống thứ 2,3 em lại điền dấu phẩy?
- GV nhận xét và cho điểm.
-Yêu cầu học sinh chép lại bài vào VBT
 C. Củng cố – dặn dò:
- Củng cố: Giờ học hôm nay, chúng ta đẫ biết thêm tên gọi và một số thành ngữ nói về đặc điểm một số loài chim . Biết dùng dấu chấm, dấu phẩy để tách một đoạn văn.
-Nhận xét giờ học .
- Về nhà HS tìm thêm các từ ngữ, thành ngữ nói về các loài chim
-Từng cặp học sinh thực hành hỏi đáp.
Ví dụ: Hôm qua tớ đi đá bóng.
 Cậu đi đá bóng ở đâu ?
-Học sinh kể.
-2 HS nhắc lại đầu bài.
-1 HS đọc yêu cầu của bài: Nói tên các loài chim trong những tranh sau:
- HS nghe phổ biến để nắm được luật chơi.
- HS chơi nối tiếp, mỗi em được gắn một từ vào hình tương ứng sau đó đến bạn khác, cứ thế cho đến hết 7 thẻ từ.
- 2 tổ tiến hành chơi.
- Cả lớp tuyên dương tổ thắng cuộc.
- 2 HS lên bảng chỉ và đọc lại tên các loài chim.
-HS đọc đồng thanh theo tay GV chỉ .
- HS đọc yêu cầu của bài.
- Quan sát tranh và nêu tên gọi từng con vật trong ảnh.
- HS quan sát và đọc nội dung bài tập. 
- Các nhóm thảo luận ( 3 phút )
- HS lên bảng làm, lớp theo dõi và nhận xét.
- 3 em đọc . Lớp đọc đồng thanh 1 lần.
-Vì lông quạ có màu đen.
- Cú có mùi rất hôi.
- Vì cắt bắt mồi nhanh , giỏi.
- Vẹt hay bắt trước tiếng người mà không biết mình nói gì .
- Vì khướu hót cả ngày , nói những điều ba hoa , khoác lác.
- 3-> 4 em đọc.
- 1 em đọc yêu cầu, Lớp theo dõi . 
- Điền dấu chấm, dấu phẩy vào ô trống thích hợp , sau đó chép lại đoạn văn.
-1 em đọc đoạn văn.
-Lớp làm bài vào vở bài tập.1 em lên bảng làm bài.
- 1-> 2 em đọc lại đoạn văn.
- Vì đã đủ một câu. Chữ đầu câu tiếp theo đẫ được viết hoa.
- Vì chưa đủ một câu.
-2 em đọc lại đoạn văn, chú ý ngắt nghỉ đúng ở dấu câu.
- HS chép bài.
 2. Giáo án 2 : Bài : 
Mở rộng vốn từ : 
từ ngữ về cây cối - Đặt và trả lời câu hỏi để làm gì ?
 I. Mục tiêu : 
 - Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ về cây cối.
 - Rèn kĩ năng đặt câu hỏi với cụm từ “Để làm gì ?”
 - Giáo dục các em có ý thức tự giác và tính bạo dạn trong học tập.
 II. Đồ dùng dạy- học :
 - Tranh vẽ 1 cây ăn quả.
 - Giấy khổ to, kẻ sẵn bảng để tìm từ theo nội dung bài tập 2.
 III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
 Hoạt động của GV
 Hoạt động của HS
A.Kiểm tra bài cũ:
- Gọi 2 cặp HS lên bảng ( 4 em ).
- GV nhận xét và cho điểm từng em.
B. Dạy học bài mới:
1. Giới thiệu bài:Luyện từ và câu tuần này, các em sẽ được mở rộng vốn từ về cây cối, sau đó ôn luyện về cách đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi có cụm từ: 
“ Để làm gì ?”
- Giáo viên ghi bảng tên bài.
2. Hướng dẫn HS làm bài tập:
* Bài 1:
Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ?
-Treo tranh vẽ lên bảng, yêu cầu HS quan sát để trả lời.
- Cây ăn quả có các bộ phận nào?
- GV nhận xét và chốt lại ý đúng.
* Bài 2: 
- Tìm các từ tả các bộ phận của cây.
- Chia lớp thành 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm một tờ giấy khổ to, 1 bút dạ và yêu cầu thảo luận nhóm để tìm từ tả các bộ phận của cây.
-Yêu cầu các nhóm dán kết quả lên bảng, cả lớp cùng kiểm tra từ bằng cách đọc đồng thanh các từ tìm được.
- GV nhận xét và tuyên dương nhó tìm được nhiều từ đúng.
* Bài 3: 
- Yêu cầu HS đọc đề bài.
- Bạn gái đang làm gì?
- Bạn trai đang làm gì?
- Yêu cầu HS hỏi đáp theo cặp.
- Gọi 1 cặp lên thực hành trước lớp.
C. Củng cố – dặn dò :
- GV củng cố nội dung bài.
- Dạn HS về nhà làm bài và tập đặt câu với cụm từ “ Để làm gì ?”
- Nhận xét giờ học . Tuyên dương những em học tập tốt, có ý thức trong học tập. Phê bình, nhắc nhở những em còn lơ là , chưa tập chung chú ý.
-Từng cặp HS thực hiện hỏi đáp theo mẫu câu hỏi có từ “ Để làm gì ?”
-HS nghe và nhắc lại tên bài( 2 em ).
-Yêu cầu kể tên một bộ phận của một cây ăn quả.
- HS quan sát và nêu: Cây ăn quả có các bộ phận: gốc cây, thân cây, ngọn cây, cành cây, lá cây, rễ, hoa, quả.
-1 em đọc yêu cầu của bài.
- Hoạt động theo nhóm:
+ Nhóm 1:Tìm các từ tả gốc cây và ngọn cây.( gốc cây: to, sần sùi, cứng,..Ngọn cây: cao, chót vót, vươn cao,...)
+ Nhóm 2: Các từ tả thân , cành.
( Thân cây: to, thô ráp, sần sùi,...Cành cây: khẳng khiu, gai góc,...)
+ Nhóm 3: Các từ tả rễ cây, lá cây.
+ Nhóm 4: Các từ tả hoa, quả.
- HS ghi từ đúng vào VBT.
- 1 em đọc thành tiếng, lớp theo dõi trong SGK.
- Bạn gái đang tưới nước cho cây.
- Bạn trai đang bắt sâu cho cây.
Tranh 1:
- Bạn gái tưới nước cho cây để làm gì?
- Bạn gái tưới nước cho cây để cho cây không bị khô héo./...
Tranh 2:
-Bạn trai bắt sâu cho cây để làm gì?
- Bạn trai bắt sâu cho cây để cây không bị sâu bệnh./ Để bảo vệ cây khỏi sâu bệnh./...
 2. Dạy thực nghiệm:
 Sau khi tìm hiểu kĩ thực trạng , nguyên nhân và tìm ra các biện pháp sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy hỏctực quan trong dạy học phân môn Luyện từ và câu , tôi đã nghiên cứu và soạn giảng theo hai giáo án như đã đề xuất ở trên và dạy thực nghiệm ở lớp mình .
 Giáo án 1 : dạy ngày 18 / 12 / 2009.
 Giáo án 2 : dạy ngày 20 / 3 / 2010 .
 ( Hai giờ dạy thực nghiệm đều có các thành viên trong tổ khối 2 và hiệu phó chuyên môn nhà trường đến dự ). Kết thúc giờ dạy , các ý kiến đều cho thấy : Cách soạn giáo án , phương pháp tổ chức dạy- học và đặc biệt là cách sử dụng đồ dùng trực quan như vậy rất phù hợp với đối tượng học sinh , phát huy được tính chủ động , sáng tạo của học sinh. Học sinh học tập sôi nổi , nhiệt tình , tự giác , hứng thú say mê trong giờ học nên học sinh nắm được bài tương đối tốt . Chất lượng ở tiết dạy sau được nâng cao hơn so với tiết thực nghiệm trước .
 Cụ thể : Tiết 1 dạy ngày 18 / 12 / 2009 .
 Tổng số học sinh 17 em 
 Xếp loại : Giỏi : 4 em = 23,5 %
 Khá : 5 em = 29,4 %
 TB : 6 em = 35,4 %
 Yếu : 2 em = 11,7 % ( 2 HS khuyết tật )
 Tiết 2 dạy ngày 20 / 3 / 2010 
 Tổng số học sinh 17 em
 Xếp loại : Giỏi : 4 em = 23,5 %
 Khá : 6 em = 35,4 %
 TB : 6 em = 35,4 %
 Yếu : 1 em = 5,9 % ( HS khuyết tật )
 Qua so sánh kết quả của hai giờ dạy thực nghiệm trên so với kết quả đạt được ở học kì I , tôi thấy : việc vận dụng các biện pháp sử dụng đồ dùng trực quan như đã nêu ở hai tiết dạy trên học sinh học tập sôi nổi , hào hứng , chất lượng được nâng lên rõ rệt nên tôi đã áp dụng trong suốt những giờ dạy Luyện từ và câu ở học kỳ II, ngoài ra tôi còn vận dụng vào các giờ dạy khác nữa của môn Tiếng Việt cũng cho thấy học sinh đều tích cực học tập . Chất lượng cuối năm học của lớp là :
 Tổng số học sinh 17 em trong đó :
 Xếp loại : Giỏi : 3 em = 17,6 %
 Khá : 6 em = 35,4 %
 TB : 7 em = 41,1 %
 Yếu : 1 em = 5,9 % ( HS khuyết tật )
Phần thứ ba :
Kết luận chung
 Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu , soạn giảng , dự giờ và tham khảo ý kiến của đồng nghiệp để tìm nguyên nhân , biện pháp sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học trực quan trong dạy học các kiểu câu cho học sinh lớp 2 trong phân môn Luyện từ và câu nói riêng , môn Tiếng Việt nói chung , góp phần nâng cao chất lượng bộ môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác . 
 Trong quá trình thực hiện , mặc dù đã hết sức cố gắng đầu tư thời gian và sưu tầm thêm đồ dùng phục vụ cho bài học , song do năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và vẫn còn nhiều vấn đề chưa đề cập đến . Vậy tôi rất mong được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các nhà giáo để đề tài nghiên cứu của tôi được đầy đủ hơn và được đưa vào áp dụng thực hiện rộng rãi hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn !
 Tình Húc, ngày 18 tháng 5 năm 2010
 Người thực hiện:
 Ngô Thị Tiền

Tài liệu đính kèm:

  • docde tai lop 2.doc