Đề tài: RÈN KỸ NĂNG NGHE – VIẾT CHÍNH TẢ
CHO HỌC SINH LỚP 4
PHẦN THỨ NHẤT
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Người xưa đã nói” “ Nét chữ nết người” nét chữ thể hiện tính cách con người; thông qua rèn luyện chữ viết mà giáo dục nhân cách con người. Vì vậy phong trào “ vở sạch – chữ đẹp” vừa là mục đích, vừa là phương tiện trong quá trình rèn luyện học sinh viết đúng, dẫn tới việc viết đẹp cho học sinh, nó góp một phần vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh lớp 4
II. CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC TIỄN
Là giáo viên dạy lớp 4, tôi luôn trăn trở suy nghĩ một câu hỏi: làm thế nào để học sinh của mình phát triển toàn diện cả về các mặt “Đức – Trí – Thể - Mĩ” ?. đòi hỏi các em viết đúng, viết đẹp ngay là một điều không dễ, khó có thể thực hiện ngay được. Do vậy đối với từng lớp, giáo viên cần lựa chọn mục tiêu trọng tâm của môn học phù hợp với lứa tuổi để học sinh tiếp thu bài một cách vững chắc nên tôi đã xác định muốn viết chữ đẹp thì việc đầu tiên cần làm ở lóp 4 là rèn cho trẻ có nề nếp và kĩ thuật viết đúng thì mới có cơ sở để viết chữ đẹp. Đây chính là yêu cầu có tính quyết định trong việc rèn chữ đẹp cho suốt quá trình học tập của học sinh.
Đề tài: RÈN KỸ NĂNG NGHE – VIẾT CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4 PHẦN THỨ NHẤT ĐẶT VẤN ĐỀ: Người xưa đã nói” “ Nét chữ nết người” nét chữ thể hiện tính cách con người; thông qua rèn luyện chữ viết mà giáo dục nhân cách con người. Vì vậy phong trào “ vở sạch – chữ đẹp” vừa là mục đích, vừa là phương tiện trong quá trình rèn luyện học sinh viết đúng, dẫn tới việc viết đẹp cho học sinh, nó góp một phần vào việc giáo dục toàn diện cho học sinh lớp 4 CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC TIỄN Là giáo viên dạy lớp 4, tôi luôn trăn trở suy nghĩ một câu hỏi: làm thế nào để học sinh của mình phát triển toàn diện cả về các mặt “Đức – Trí – Thể - Mĩ” ?... đòi hỏi các em viết đúng, viết đẹp ngay là một điều không dễ, khó có thể thực hiện ngay được. Do vậy đối với từng lớp, giáo viên cần lựa chọn mục tiêu trọng tâm của môn học phù hợp với lứa tuổi để học sinh tiếp thu bài một cách vững chắc nên tôi đã xác định muốn viết chữ đẹp thì việc đầu tiên cần làm ở lóp 4 là rèn cho trẻ có nề nếp và kĩ thuật viết đúng thì mới có cơ sở để viết chữ đẹp. Đây chính là yêu cầu có tính quyết định trong việc rèn chữ đẹp cho suốt quá trình học tập của học sinh. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Qua việc dạy và việc học ở trường, tôi khảo sát những khó khăn, sai lầm về tư thế ngồi, kỹ năng viết chữ; tìm ra nguyên nhân dẫn đến sai lầm. Từ đó tôi đưa ra biện pháp khắc phục trong quá trình giảng dạy để nâng cao chất lượng viết đúng, viết sạch đẹp cho học sinh lớp 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Để việc nghiên cứu đạt kết quả tốt, tôi đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là các phương pháp sau: Phương pháp điều tra. Đó là việc theo dõi, kiểm tra chất lượng chữ viết của học sinh trong lớp. phương pháp đàm thoại trao đổi. Cùng với giáo viên trong tổ chuyên môn, bàn bạc và trao đổi phương pháp, cách học đối với học sinh. phương pháp thực hiện. Áp dụng trực tiếp vào quá trình giảng dạy ở lớp phương pháp trắc nghiệm. Sử dụng các bài kiểm tra trước khi thực nghiệm và sau khi thực nghiệm để so sánh kết quả. CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU: Điều tra, khảo sát trình độ viết chữ và chữ viết của học sinh Tổng hợp số liệu đánh giá xếp loại Thực nghiệm đưa ra kết quả Thu thập kết quả, viết kinh nghiệm PHẦN THỨ HAI NỘI DUNG ĐỀ TÀI: ĐIỀU TRA KHẢO SÁT TRÌNH ĐỘ CHỮ VIẾT CỦA HỌC SINH LỚP 4A1. Khi tiến hành, tôi đã theo dõi và kiểm tra chất lượng chữ viết đầu năm của lớp, tôi kiểm tra 2 bài tập sau: Bài 1: Viết vở ô li Nghe – viết: “Cháu nghe câu chuyện của bà” Bài 2: Viết vở ô li Điền vào chỗ trống ch hay tr ? Như e mọc thẳng, con người không ịu khuất. Người xưa có câu: “úc dẫu áy, đốt ngay vẫn thẳng”. e là thẳng thắn bất khuất! Ta kháng chiến, e lạo là đồng í iến đấu của ta. e vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc. ( Theo Thép Mới) Sau khi chấm bài tôi thu được kết quả như sau: Kết quả bài 1: Loại yếu: 2em/ 32 em = Loại trung bình 16em/ 32 em = Lọai khá 12em/ 32 em = Loại giỏi 2em/ 32 em = Kết quả bài 2: Loại giỏi 2em/ 32 em = 6,4% Loại khá 10em/ 32 em = 32% Loại trung bình 18em/32 em = 55,2% Loại yếu 2em/ 32 em = 6,4% THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN. Các dạng sai lầm của học sinh Chữ viết chưa đúng cỡ, độ cao, độ rộng ( nhất là bài tập 2); điểm đặt bút, dùng bút chưa đúng Chữ viết chưa liền mạch Dấu chấm thanh, dấu phụ ghi chưa đúng vị trí, đa số viết dấu quá to, dấu đặt xa chữ; có em dấu chạm vào chữ; dấu không đúng chữ ghi âm chính Chữ viết xấu, các nét nghiêng ngả, méo; khoảng cách giữa các chữ không đều Tư thế ngồi, cách cầm bút sai; đa số các em ngồi cúi mặt với vở; người cong vẹo; vai cao , vai thấp; rất nhiều em cầm bút bằng 4 ngón tay, có em cầm cả 5 ngón tay, thậm chí cầm 3 ngón tay nhưng chưa chụm cả 3 ngón tay vào cán bút; cán bút vuông góc với mặt vở, có em vầm bút ngả về phía trước. Nguyên nhân: Do học sinh chưa nắm được các nét cơ bản và cấu tạo các chữ ghi âm, vần, tiếng, dấu thanh; chưa nắm vững quy trình viết chữ cái, quy trình nối các nét trong chữ cái, nối các chữ cái trong chữ ghi tiếng nên viết chữ mới sai độ cao, độ rộng, các nét chữ rời rạc, không đều. Do nhận thức hạn chế của đa số các bậc phụ huynh học sinh về mẫu chữ và tầm quan trọng của môn viết, sự thiếu quan tâm kèm cặp các em trong thời gian học ở nhà cũng như chuẩn bị dụng cụ học tập cho các em. Do học sinh chưa được hướng dẫn, uốn nắn một cách tỉ mỉ, kịp thời thường xuyên từ việc cầm bút, ngồi viết và cách viết theo đúng quy định ngay từ khi các em mới bắt đầu đi học. Do tâm lí lứa tuổi học sinh lớp 4 các em chóng nhớ nhưng lại chóng quên, các em còn phải chuyển từ hoạt động chính và vui chơi sang hoạt động chính là học tập nên các em nhanh chán, không luyện tập theo đúng yêu cầu của giáo viên. Tốc độ viết nhanh, viết ngoáy cũng là hạn chế để các em viết chữ xấu, viết sai. Từ những nguyên nhân, tôi nghĩ nó đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy – học chính tả cho học sinh lớp 4. Trên cơ sở đó tôi đã nghiên cứu và đưa ra biện pháp khắc phục trong quá trình giảng dạy tại lớp mình. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4 Để đạt được những mục đích yêu cầu dạy Chính tả cho học sinh lớp 4, khắc phục được nhược điểm đã nêu, tôi đề ra những biện pháp sau: Giáo viên nắm chắc kiến thức, để dạy học sinh. Trước hết, giáo viên phải nắm chắc cấu tạo, quy trình chữ viết theo đúng mẫu chữ viết trong trường Tiểu học. Cụ thể: Về mẫu chữ - mẫu chữ cái viết thường. Các chữ cái được viết với độ cao 2,5 đơn vị: b, l, h, k, g, y Các chữ cái được viết với độ cao 2 đơn vị: d, đ, q, p. Các chữ cái được viết với độ cao 1,5 đơn vị: t. Các chữ cái được viết với độc cao 1,25 đơn vị: r, s. Các chữ cái còn lại được viết với độ cao 1 đơn vị: o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư, i, c, e, ê, n, m. Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1 ô vuông có cạnh 0,5 đơn vị. Mẫu chữ cái viết hoa: Các chữ cái được viết với độ cao 2,5 đơn vị. Riêng 2 chữ cái được viết với độ cao 4 đơn vị là: Y, G. Mẫu chữ số được viết với độ cao 2 đơn vị Khoảng cách giữa các con chữ bằng con chữ o Ngoài nắm vững mẫu chữ giáo viên còn phải viết đúng, viết đẹp. Bởi học sinh Tiểu học thường hay bắt chước giáo viên. Vì thế, tôi thường xuyên tự luyện chữ của mình sao cho đúng, đẹp. Tôi còn sưu tầm những bài viết, vở viết sạch đẹp của những năm trước của chính học sinh trong lớp để giới thiệu cho học sinh học tập. Dạy học sinh có cách cầm bút và tư thế ngồi viết đúng. Để học sinh tránh được cái gọi là “ Bệnh học trò” ( tức là bệnh cong vẹo cột sống, bệnh cận thị) thì giáo viên phải luyện cho học sinh có được một tư thế ngồi thật đúng, thật thoải mái. Muốn vậy, người giáo viên cũng phải có tư thế ngồi thật đúng để học sinh bắt chước. Ngay mỗi giờ đầu khi học bài bất cứ môn gì tôi đều cho học sinh ngồi đúng tư thế, lưng thẳng, ngực không áp vào bàn, hai chân đặt song song, vuông góc với mặt đất; tay phải cầm bút, tay trái giữ mép vở; vai ngang bằng; đầu hơi cúi để cách mắt với cở 20 – 30 cm ( tôi cho học sinh chống cùi chỏ tay lên mặt bàn, ngửa hai bàn tay ra, áp trán vào sát lòng bàn tay để ước lượng khoảng cách mặt với vở). Cách cầm bút tôi cũng làm mẫu và hướng dẫn tỉ mỉ: ngón cái và ngón trỏ đặt ở bên trái, ngón giữa ở phía dưới đỡ đầu viết đưa bút khoảng 1 đốt ngón tay, nhẹ nhàng không ấn mạnh. Khi học sinh nắm cách cầm bút, cách ngồi thì trước lúc viết tôi thường cho học sinh nhắc lại và thực hiện theo đúng quy định: “ Tay phải cầm bút bằng 3 ngón tay, tay trái giữ mép vở, lưng thẳng, đầu hơi cúi, ngực không tì vào bàn”. Trong quá trình học sinh viết rất hay quên, thay đổi tư thế ngồi đúng, lúc đó tôi lại phải kiên nhẫn chỉnh sửa cho từng em. Lặp đi lặp lại nhiều lần, các em cũng dần dần ngồi đúng, cầm bút dúng. Để viết dễ, chữ đẹp tôi còn hướng dẫn các em cách để vở hơi chếch bên trái, khi viết xuống những dòng dưới, các em tự đẩy vở lên trên để cánh tay luôn tì lên mặt bàn làm điểm tựa khi viết. Dạy cho học sinh có kĩ thuật viết đúng, viết đẹp. Ngay từ đầu, Giáo viên hướng dẫn cho học sinh nắm chắc, viết tốt các nét cơ bản của chữ viết về tên gọi, điểm đặt bút, điểm dừng bút. Tôi cho học sinh nắm được các thuật ngữ: “ Dòng kẻ ngang 1, dòng kẻ ngang 2,., dòng kẻ ngang 5; Dòng kẻ dọc 1, dòng kẻ dọc 2,, dòng kẻ dọc 5” Học sinh nắm chắc cách viết các nét sẽ nắm được cấu tạo của từng chữ cái và việc nối chữ cái thành chữ sẽ dễ dàng hơn. Để học sinh viết không bị rời rạc, đứt nét phải nhấn mạnh hơn chỗ nối nét, nối chữ nhất là chỗ rê bút, nhắc các em viết liền mạch đến đâu mới được nhấc bút, khoảng cách giữa các chữ cái trong một chữ, giữa chữ với chữ. Khắc sâu những chi tiết học sinh thường gặp khó khăn. Đó là giáo viên cần nhấn mạnh chỗ ghi dấu thanh với vần, từng loại vần, cái khó với học sịnh là không biết ghi dấu thanh ở vị trí nào nhất là những chữ cái có từ 2 – 3 chữ cái trở lên; các dấu thanh phải ngay ngắn, cân đối nằm đúng dòng li quy định và không được chạm vào chữ cái hay dấu phụ. Xây dựng chương trình và phương pháp dạy học cụ thể cho mỗi phần học. Ở các lớp 1, 2 học sinh chủ yếu nhìn chép còn nghe – viết rất ít. Vì vậy đến lớp 3 – 4 việc nghe viết trở nên khó khăn. Giáo viên cần đọc 1 lượt cho học sinh nghe, sau đó đọc từng câu hay cụm từ ( Theo hướng dẫn phân tích môn chính tả của bộ) Đọc lần 1 để học sinh nghe Đọc lần 2 để học sinh viết Đọc lần 3 để nhắc lại cho học sinh viết kịp. Đọc chậm rõ ràng từng câu ngắn hay cụm từ. Với mỗi giờ Chính tả, tôi đều thực hiện đầy đủ các bước hướng dẫn học sinh quan sát, nhận xét Chuẩn bị cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ cho dạy – học. Ở lớp ngời sự trang bị sẵn có như bàn, ghế đúng quy cách, các bóng điện phục vụ ánh sáng đầy đủ, tủ đựng đồ dạy – học; tôi còn treo thêm chữ viết và sổ quy định trong trường Tiểu học, kẻ bảng lớp để thuận tiện cho việc dạy như: có bảng kẻ sẵn các dòng li phóng to để viết mẫu và hướng dẫn viết vở. Tôi thường xuyên phối hợp với phụ huynh học sinh của lớp để giúp đỡ các em. Ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm tôi đã bàn bạc, thống nhất về sự chuẩn bị và cách dạy kèm cặp các cháu ở nhà. Tôi đề nghị cha mẹ học sinh chẩn bị cho các em bàn học, góc học tập đủ ánh sáng. Để tránh bẩn tôi phải hướng dẫn tỉ mỉ cách cầm bút, viết xong lắp bút, thấm mực, mỗi cuốn vở viết cho các em kèm theo một miếng giấy ăn để thấm mực. Tổ chức các trò chơi và phong trào thi đua “ Giữ vở sạch – Viết chữ đẹp”. Để dạy – học tập viết thành công phải có sự hướng dẫn tỉ mỉ, từng li từng tí của giáo viên. Mặt khác, giáo viên còn phải hiểu tâm lí lứa tuổi học sinh. Không nên cho các em ngồi viết liền trong một thời gian dài dễ gây mỏi tay và chán. Cần thường xuyên tổ chức các trò chơi thi viết chữ đẹp trong mỗi tiết học Tổ chức thi “ Giữ vở sạch – Viết chữ đẹp” trong từng tháng. Động viên, khen ngợi kịp thời những tổ hay những cá nhân thực hiện tốt, đặc biệt những tổ hay cá nhân có tiến bộ tạo cho học sinh sự hứng khởi, hăng hái thi đua rèn luyện. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM. Với các biện pháp nêu trên, tôi đã thực hiện và suốt quá trình giảng dạy tôi thấy chất lượng chính tả lớp tôi được nâng lên rõ rệt. Cuối kì học tôi cho học sinh thực hiện bài kiểm tra sau: Bài 1: Sau khi chấm bài tôi thu được kết quả sau: Kết quả bài 1: Loại giỏi: em/ em = Loại khá: em/ em = Loại trung bình em/ em = Lọai yếu: em/ em = Kết quả bài 2: Loại giỏi: em/ em = Loại khá: em/ em = Loại trung bình: em/ em = Loại yếu: em/ em = Kết quả xếp loại vở sạch chữ đẹp của lớp: THỜI ĐIỂM ĐÁNH GIÁ LOẠI A LOẠI B LOẠI C SL % SL % SL % Đầu năm học Cuối học kì I Cuối học kì II Kết quả trên đã khẳng định biện pháp mà tôi thực hiện có hiệu quả. Không những các em viết đẹp, viết đúng mà các em còn có tư thế ngồi đúng. BÀI HỌC KINH NGHIỆM. Qua quá trình nghiên cứu và thực tế giảng dạy với biện pháp và kết quả nêu trên, tôi rút ra những bài học kinh nghiệm sau: Để học sinh viết đúng, viết đẹp rất cần ở giáo viên sự tỉ mỉ uốn nắn từng nét cho cả lớp và cho từng bàn tay nhỏ, sự kiên nhẫn làm đi làm lại nhiều lần với tất cả tấm lòng yêu thương học trò của thầy cô giáo. Mỗi giáo viên phải nắm chắc kiến thức, quy trình kĩ thuật viết chữ để dạy tốt từng tiết Chính tả cho mỗi học sinh. Phải đưa ra phương pháp dạy học cụ thể để phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp mình, tuân theo nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Sử dụng phương pháp làm mẫu, bắt chước, mỗi giáo viên phải tự rèn luyện mình từ chữ viết ở vở, ở bảng đến tư thế ngồi viết, cách cầm bút để làm gương, nhất là trước mắt học trò. Trong dạy học Chính tả cần thường xuyên tổ chức các trò chơi thi viết nhanh, viết đẹp tạo sự hứng thú rèn luyện cho học sinh. Sự phối hợp giữa cho mẹ học sinh với thầy cô giáo sẽ tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất về mọi mặt, giúp ích rất nhiều cho việc nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Sáng kiến kinh nghiệm này sẽ áp dụng được với tất cả các đối tượng lớp 2, 3, 4, 5 ; những em có tố chất phát triển bình thường. PHẦN THỨ BA KẾT LUẬN CHUNG. Mục tiêu giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho việc phát triển đúng đắn và lâu dài về mọi mặt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, nâng cao chất lượng dạy học Chính tả trong dạy học Tiếng Việt cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Ngay từ lớp 1, 2, 3, 4 cần bồi dưỡng cho học sinh có được đức tính và thái độ cần thiết như: Lòng say mê; ý chí quyết tâm; tính cẩn thận; chính xác; óc thẩm mĩ;...; tinh thần trách nhiệm trong rèn luyện chữ viết. Việc rèn chữ viết đúng và đẹp vẫn đang làm mối quan tâm của nhiều người nhất là những người trực tiếp giảng dạy. Việc tìm ra khó khăn và hướng khắc phục cùng với sự dạy dỗ công phu của các thầy cô giáo theo một phương pháp khoa học và kinh nghiệm đã được đúc kết cùng với việc kèm cặp thường xuyên của các bậc phụ huynh, sự nỗ lực kiên trì của mỗi học sinh thì chắc chắn chất lượng chữ viết ngày càng được nâng cao. PHƯƠNG HƯỚNG TIẾP TỤC TỔNG KẾT KINH NGHIỆM. Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, tham khảo thêm nhiều tài liệu hướng dẫn dạy Chính tả, các sách, báo, tạp chí; tham gia các chuyên đề bồi dưỡng của Phòng GD&ĐT; tổ chuyên môn đưa ra biện pháp tốt nhất cho từng đối tường học sinh trong dạy học Chính tả. NHỮNG KIẾN NGHỊ. Đối với Phòng GD&ĐT. Cần duy trì tổ chức các hội thi “ Viết chữ đẹp” cho giáo viên và học sinh Tiểu học Đối với Trường. Thường suyên tổ chức các buổi chuyên đề đánh giá và rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng vở sạch – chữ đẹp của trường, của từng khối Duy trì các phong trào thi đua “ Giữ vở sạch – Viết chữ đẹp”. Hội thi “ Viết chữ đẹp” cấp trường. Trưng bày các bài viết đẹp, tập vở sạch cho học sinh toàn trường tham khảo. Đưa tiêu chuẩn vở sạch – chữ đẹp vào đánh giá thi đua của cả thầy và trò. Đối với giáo viên. Cần thấy được vị trí, tầm quan trọng của phân môn Chính tả ở các lớp. Mỗi giáo viên phải là tấm gương sáng cho các em noi theo, từ tư thế ngồi viết, cách cầm bút đến chữ viết bảng, cách trình bày bảng, cách chấm bài, cách nhận xét cho học sinh. Trên đây là một số nghiên cứu, đánh giá và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn Chính tả lớp 4 được thực nghiệm trong quá trình dạy học của tôi. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để đề tài này của tôi được hoàn thiện hơn. PHỤ LỤC PHẦN THỨ NHẤT ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIẾN 1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1 CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU 2 PHẦN THỨ HAI NỘI DUNG 2 ĐIỀU TRA KHẢO SÁT TRÌNH ĐỘ CHỮ VIẾT CỦA HỌC SINH 2 THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN 2 NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHỮ VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 4 3 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 5 BÀI HỌC KINH NGHIỆM 6 ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 7 PHẦN THỨ BA KẾT LUẬN CHUNG 7 PHƯƠNG HƯỚNG TIẾP TỤC TỔNG KẾT KINH NGHIỆM 7 NHỮNG KIẾN NGHỊ 7
Tài liệu đính kèm: