Dạy học nói chung ( và địa lý nói riêng) là một vấn đề khó đòi hỏi mỗi giáo viên phải có nghệ thuật khéo léo trong việc sử dụng phương pháp và hình thức dạy học. Chính vì vậy, khi dạy địa lý lớp 4, tôi luôn suy nghĩ và làm thế nào để học sinh dễ tiếp nhận kiến thức, ham học, tích cực hoạt động trong giờ học và nắm vững, nhớ lâu kiến thức, khắc sâu và mở rộng kiến thức nhưng không gò bó, khô cứng và nhàm chán đối với học sinh, tạo điều kiện cho học sinh được thực hành nhiều, giúp giáo viên đánh giá được kết quả học tập của học sinh ngay tại lớp, không mất nhiều thời gian, không cần kiểm tra gây tâm lý sợ sệt, căng thẳng đối với học sinh (Đặc biệt là HS yếu kém).
Đó là lý do để cho tôi chọn đề tài “ Xây dựng một số trò chơi điển hình cho một số tiết dạy địa lý lớp 4”. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng học cho học sinh theo tinh thần đổi mới “Lấy HS làm nhân vật trung tâm, học sinh là người tự học, tự tìm ra kiến thức, còn GV là người HD, chỉ đạo.
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Dạy học nói chung ( và địa lý nói riêng) là một vấn đề khó đòi hỏi mỗi giáo viên phải có nghệ thuật khéo léo trong việc sử dụng phương pháp và hình thức dạy học. Chính vì vậy, khi dạy địa lý lớp 4, tôi luôn suy nghĩ và làm thế nào để học sinh dễ tiếp nhận kiến thức, ham học, tích cực hoạt động trong giờ học và nắm vững, nhớ lâu kiến thức, khắc sâu và mở rộng kiến thức nhưng không gò bó, khô cứng và nhàm chán đối với học sinh, tạo điều kiện cho học sinh được thực hành nhiều, giúp giáo viên đánh giá được kết quả học tập của học sinh ngay tại lớp, không mất nhiều thời gian, không cần kiểm tra gây tâm lý sợ sệt, căng thẳng đối với học sinh (Đặc biệt là HS yếu kém). Đó là lý do để cho tôi chọn đề tài “ Xây dựng một số trò chơi điển hình cho một số tiết dạy địa lý lớp 4”. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng học cho học sinh theo tinh thần đổi mới “Lấy HS làm nhân vật trung tâm, học sinh là người tự học, tự tìm ra kiến thức, còn GV là người HD, chỉ đạo. II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 1) Qua nghiên cứu về cấu trúc, nội dung chương trình môn địa lý lớp 4, tôi rất mong muốn giáo viên phải hiểu biết sâu sắc về các bài học và chuẩn bị các điều kiện cần thiết của trò chơi để đưa vào bài dạy giúp học sinh tiếp nhận bài học sâu sắc và chắc chắn hơn. 2) Trò chơi học tập nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong giờ dạy học. 3) Qua trò chơi, rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cần thiết để vận dụng vào thực tế, làm cơ sở cho học sinh học lên lớp trên. III- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: 1) Nghiên cứu cấu trúc nội dung chương trình môn địa lý lớp 4. 2) Điều tra thực trạng việc dạy và học môn địa lý lớp 4 của GV và HS. 3) Thực nghiệm và đề xuất phương pháp giảng dạy. IV- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Học sinh lớp 4A và 4B - Trường tiểu học Cẩm Long V- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1) Đọc sách và tham khảo tài liệu. 2) Dạy thực nghiệm, đối chứng, kiểm tra kết quả. VI- PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Một số dạng bài trong chương trình địa lý lớp 4: Dạng 1: Tìm vị trí cácdãy núi, đỉnh núi, thành fố, cao nguyên trên bản đồ trống VN, bản đồ trống khu vực hoặc lược đồ trống. Dạng 2: Tìm hiểu về đặc điểm tự nhiên con người và hoạt động sản xuất của một số dân tộc. Dạng 3: Ôn tập. PHẦN 2 NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN Qua nghiên cứu và giảng dạy địa lý ở lớp 4, tôi thấy một số bài trình bày logíc, có hệ thống chặt chẽ. Để nâng cao chất lượng của học sinh mà không gây sức ép nặng nề trong giờ học. Theo tôi, việc tổ chức các trò chơi là rất cần thiết để giúp học sinh “Học mà chơi, chơi mà học”. - Khi tham gia trò chơi, tâm lý học sinh rất hiếu thắng nên các em tập trung cao độ để dành chiến thắng trong cuộc chơi mà thực tế là đang học. Do đó, hiệu quả học tập sẽ tốt hơn. - Trò chơi giúp học sinh khắc sâu và mở rộng kiến thức, tạo ra tâm lý thoải mái, phấn khởi hăng say trong học tập; trò chơi còn nhằm hình thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản để vận dụng vào thực tế. Thông qua việc tổ chức các trò chơi, giáo viên sẽ đánh giá được kết quả học tập và khả năng nhận thức cụ thể của nhiều học sinh. - Trò chơi học tập được thiết kế đơn giản, đỡ mất thời gian và kinh phí cho việc chuẩn bị, có thể sử dụng thay thế cho đồ dùng học tập đối với các trường còn thiếu thốn như với các trường ở vùng sâu, vùng xa. CHƯƠNG II: ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG I- TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY 1 SỐ TIẾT ĐỊA LÝ TRONG THỜI GIAN QUA: Phương pháp điều tra: Qua việc soạn giáo án và thực tế các tiết đã dự giờ để đối chiếu với phương pháp và trò chơi đã dạy tôi thấy: - Phương pháp chung ở một số tiết dạy chưa linh hoạt, đặc biệt chưa chú ý đến các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến chất lượng của học sinh ( Căng thẳng, rụt rè, gò bó). - Học sinh tiếp nhận bài học còn hạn chế do kiểm tra được ít số lượng học sinh. II- VIỆC TIẾP THU CỦA HỌC SINH QUA MỘT SỐ GIỜ DẠY: 1) Phương pháp điều tra: Thống kê kết quả bài kiểm tra của học sinh lớp 4 trong thời gian qua. 2) Kết quả điều tra: Số học sinh là: Lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu 4A 2 2 12 3 4B 1 1 10 3 3) Nhận định qua điều tra( Cả 2 lớp): - Số học sinh loại giỏi còn thấp : 3 ( Chiếm 8.82 %). - Số học sinh khá chưa cao: 3 (Chiếm 8.82 %). - Số học sinh yếu kém còn nhiều: 6 (Chiếm 17.65 % ). III- HƯỚNG KHẮC PHỤC: Để phát huy tính tích cực, tự giác ở cả 3 đối tượng học sinh. Bản thân tôi đã áp dụng trò chơi học tập cho một số dạng bài tôi tự thiết kế trong các tiết dạy. IV- CÁCH TIẾN HÀNH: 1) Trò chơi : “tìm vị trí”: * Mục đích chơi: Củng cố về vị trí của các cao nguyên; Các dãy núi, đỉnh núi; Các thành phố trên lược đồ... * PP&HT: Quan sát, thảo luận nhóm, thực hành, trò chơi. * Đồ dùng: Thẻ từ, bản đồ trống khu vực hoặc bản đồ trống VN, keo dán (Mỗi nhóm 1 bộ). * Cách tiến hành: a, Với dạng bài mới: Sau khi học sinh đã tìm hiểu về vị trí của một số cao nguyên theo phương pháp quan sát ( nhóm), giáo viên treo bản đồ trống Khu vực hoặc bản đồ trống VN rồi giới thiệu trò chơi. b, Với dạng bài ôn tập: GV dùng bản đồ trống và các thẻ từ ghi tên các đỉnh núi, thành fố(tương ứng với ND bài), nêu mục đích và YC nhóm quan sát, thảo luận, xắp xếp rồi dán vào BĐ trống. * Cách chơi: YC HS gấp SGK, giao thẻ từ và bản đồ trống cho các nhóm. YC các nhóm quan sát, thảo luận và dán ND thích hợp theo YC. * Ví dụ: 1.1, Tìm vị trí của cao nguyên trên lược đồ H1 bài5. Các thẻ từ (ghi tên các cao nguyên) : Kon Tum ; Plây Ku ; Đắk Lắc ; Lâm Viên ; Di Linh 2.1, Ôn tập – bài 10. Các thẻ từ: cao nguyên Kon Tum ; cao nguyên Plây Ku ; cao nguyên Đắk Lắc ; cao nguyên Lâm Viên ; cao nguyên Di Linh ; dãy Hoàng Liên Sơn ; đỉnh Phan-xi-păng ; TP Đà Lạt Lưu ý: - Với 2 bài trên, Gv cần phô tô lược đồ trống trong VBT (Tr13 và 21) - Trò chơi này có thể tổ chức cho từng cá nhân. ( Với hình thức cá nhân này thì những học sinh không được lên bảng, có thể làm trọng tài, làm giáo khảo hoặc làm khán giả cổ vũ). - Sau trò chơi, giáo viên cần nhận xét, khen ngợi và động viên học sinh bằng cách cho điểm hoặc thưởng cho nhóm thắng 1 bông hoa điểm 10. 2) Trò chơi: “ Nhà nghiên cứu trẻ tuổi” ( Áp dụng cho dạng bài ôn luyện, VD: Bài 10) - Mục đích: Củng cố các đặc điểm về thiên nhiên, con người và các hoạt động sinh hoạt sản xuất của con người Hoàng Liên Sơn và Tây Nguyên. - PP&HT: Quan sát, Nhóm, trò chơi - Đồ dùng: Các tấm thẻ từ hoặc các mảnh bìa có ghi sẵn ND các yếu tố cần điền đủ dùng cho các nhóm; Bảng fụ kẻ sẵn( như VBT-Tr22-Bài 10-theo giảm tải) đủ cho các nhóm. - Cách tiến hành: Giáo viên giới thiệu trò chơi, cách chơi và nhiệm vụ nghiên cứu của học sinh. - Cách chơi: Chơi theo nhóm. Mỗi nhóm từ 3- 6 học sinh ( Tuỳ theo nội dung bài) xếp thành các hàng dọc, giáo viên dùng hiệu lệnh hô “Bắt đầu” thì lần lượt từng em số một lên tìm trong các mảnh bìa ghi sẵn, chọn đúng các yếu tố cần điền để điền vào bảng chơi lần lượt cho đến hết. Đội nào điền nhanh, đúng hơn sẽ thắng. 3) Trò chơi “ Hướng dẫn viên du lịch”: - Cách chơi: Giáo viên dùng bìa cứng cắt hình tròn, hình tam giác bông hoa, xâu dây cho học sinh đeo vào cổ ( 1 học sinh đại diện cho 1 dân tộc. Sau đó các học sinh lần lượt giới thiệu về dân tộc của mình. Em nào giới thiệu đúng, hay, giáo viên khen ngợi, em nào giới thiệu chưa hay cần động viên để học sinh tự tin, tích cực trong những lần chơi sau. VD: Bài “ Một số dân tộc ở tây nguyên”. Tiến hành chơi như sau: Giáo viên chuẩn bị sẵn các biển ghi tên các dân tộc ( Gia Rai, Ê Đê, Kinh..) và hướng dẫn học sinh chuẩn bị nội dung cần giới thiệu. Em mang biển dân tộc Gia Rai thì giới thiệu về dân tộc Gia Rai. VD: Chào các bạn, tôi là dân tộc Gia Rai, tôi đến từ vùng đất Tây Nguyên hùng vĩ, dân tộc tôi có số dân không đông lắm nhưng chúng tôi đã sống lâu đời ở Tây Nguyên. Dân tộc tôi luôn có những trang phục màu sắc rực rỡ, con gái mặc váy, con trai thì đóng khố, rất thích đeo đồ trang sức. Tôi mong muốn sẽ được hợp tác với tất cả các dân tộc trên đất nước Việt Nam để mở rộng quan hệ ngoại giao, kinh tế với các dân tộc bạn. Lưu ý: - Trò chơi này có thể chơi theo hình thức cá nhân, hoặc nhóm, mỗi nhóm giới thiệu một dân tộc. - Các học sinh mang tên các dân tộc khác cũng giới thiệu tương tự. 4) Trò chơi: “Ô hình rắn” - Mục đích: Củng cố các kiến thức được học ở những bài trước (dùng cho bài ôn tập) - PP&HT: Quan sát, dộng não, Nhóm, trò chơi - Đồ dùng: Giấy A2 vẽ hình; Các Băng giấy nhỏ có ghi ND các câu hỏi(khoảng 20 đến 30 câu); 1 tờ giấy ghi các câu trả lời; 1 con xúc xắc; 1 số khuy các màu đủ cho các nhóm.Các phiếu ghi các số 1,2,3,4,5(để HS bốc thăm lượt đi của mình). (mỗi nhóm 1 bộ). - Cách tiến hành: Giáo viên giới thiệu trò chơi, cách chơi và nhiệm vụ của học sinh. - Cách chơi: Chơi theo nhóm. Mỗi nhóm 3-5 bạn,1 bộ đồ dùng như trên và 1-2 trọng tài(trọng tài cầm nội dung các câu trả lời để kiểm chứng câu trả lời của các bạn ; Bốc thăm để xác định ai đi đầu tiên; vào ô hình tam giác thì không được đi. * Ví dụ: Ôn tập-bài 16 VD về Bộ câu hỏi: 1, Đỉnh núi cao nhất nước ta nằm ở dãy núi nào? có tên là gì? 2, Đỉnh Phan-xi-păng cao khoảng bao nhiêu mét? 3, Kể tên 3 dân tộc chính sống ở Hoàng Liên Sơn. 4, Kể tên 4 nghề thủ công truyền thống của người dân ở Hoàng Liên Sơn. 5, Kể tên 3 khoáng sản có ở Hoàng Liên Sơn. 6, Tỉnh nào ở vùng kinh tế Trung du Bắc Bộ nổi tiếng có chè thơm ngon? 7, Kể tên 4 cao nguyên ở vùng kinh tế Tây Nguyên. 8, Ở Tây Nguyên, cao nguyên nào có độ cao trung bình lớn nhất? 9, Ở Tây Nguyên, cao nguyên nào có thành phố Đà Lạt? 10, Thành phố nghỉ mát ở Tây Nguyên có tên là gì? 11, thác Y-a-li thuộc tỉnh nào? 12, Kể tên 3 dân tộc sống lâu đời ở Tây Nguyên. 13, Kể tên 3 cây công nghiệp chiếm nhiều diện tích đất nhất ở Tây Nguyên. 14, Cây công nghiệp chiếm nhiều diện tích đất nhất ở Tây Nguyên là cây gì? 15, Kể tên 1 nhà máy thủy điện ở Tây Nguyên? 16, Hồ Xuân Hương và Thác Cam Li mằm ở thành phố nào? 17, Thành phố nào được gọi là “Thiên đường của các loài hoa”? 18, Kể tên 2 con sông lớn nhất ở miền Bắc. 19, Diện tích của đồng bằng Bắc Bộ khoảng bao nhiêu mét vuông? 20, Hội Lim được tổ chức ở tỉnh nào? 21, Vựa lúa lớn thứ 2 của cả nước nằm ở đồng bằng nào? 22, Kể tên 4 nghề thủ công nổi tiéng ở đồng bằng Bắc bộ? 23, Thành phố nào nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ? 24, Trường đại học đầu tiên của nước ta có tên là gì? 25, Lăng Bác nằm ở thành phố nào? 26, Con sông lớn nhất chảy qua Hà Nội có tên là gì? 27, Dãy núi Hoàng Liên Sơn dài khoảng bao nhiêu mét? 28, Đất nước ta có bao nhiêu dân tộc? 29, Nước ta giáp với những nước nào? 30, Thành phố nào ở vùng núi phía Bắc nước ta là nơi nghỉ mát lí tưởng? 5) Trò Chơi “Ô chữ bí mật” - Mục đích: Củng cố các kiến thức được học ở những bài trước (dùng cho bài ôn tập) - PP&HT: Quan sát, dộng não, Nhóm, trò chơi - Đồ dùng: Giấy A3 vẽ hình gồm các ô(như ở dưới); Các câu hỏi gợi ý cho các ô. (mỗi nhóm 1 bộ). - Cách tiến hành: Giáo viên giới thiệu trò chơi, cách chơi và nhiệm vụ của học sinh. - Cách chơi: Chơi theo nhóm. Mỗi nhóm 4-6 bạn,1 bộ đồ dùng như trên. *Ví dụ: Ôn tập(bài 23) Ví dụ về các ô chữ và bộ câu hỏi gợi ý: Câu hỏi: Ô hành ngang số 1: Một bãi biển đẹp ở Hải Phòng. Ô hành ngang số 2: Phương tiện để đi qua sông. Ô hành ngang số 3: Một trong những dân tộc sống ở đồng bằng Nam bộ. Ô hành ngang số 4: Sân bay lớn nhất ở thành phố Hồ Chí Minh. Ô hành ngang số 5: Thành phố nằm ở trung tâm đồng bằng Nam Bộ. Ô hành ngang số 6: 1 quần đảo của nước ta. Ô hàng dọc: Một trong những bãi biển đẹp nhất nước ta. 1 2 3 4 5 6 Đ ồ S ơ n C ầ u C h ă m T â n S ơ n n h ấ t C ầ n T h ơ H o à n g S a Ngoài các Trò chơi trên, chúng ta còn có thể áp dụng thêm vài trò chơi khác mà chúng ta đã được học ở các lớp Chuyên đề do Tầm Nhìn tổ chức hoặc do được các GV được cử đi tiếp thu về truyền thụ lại. 6) Một số điểm cần chú ý khi sử dụng đồ chơi trong mỗi giờ học: - Trong mỗi giờ học chỉ cần tổ chức 1-2 trò chơi. Vì vậy, giáo viên nên lựa chọn trò chơi phù hợp nhất để đưa vào tiết dạy. - Trò chơi có tác dụng gợi mở, giúp học sinh củng cố khắc sâu và mở rộng kiến thức, tránh lạm dụng làm giảm cuộc chơi. - Qua trò chơi giáo viên không chỉ dừng lại đánh giá kết quả học tập mà cần quan tâm đến thái độ tình cảm của học sinh nhằm phát huy năng lực sở trường. - Tuỳ nội dung thực tế bài dạy để thay đổi hình thức sao cho phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh. CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM. I- MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM: - Tìm ra PP dạy phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao trong giảng dạy. II- PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM: - Áp dụng trò chơi đã nêu vào dạy các dạng bài. - Kiểm tra, đánh giá kết quả. III- KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH DẠY THỰC NGHIỆM: 1) Soạn giáo án và dạy thực nghiệm theo phương pháp mới: + ( Có sử dụng trò chơi) ở lớp 4A, đối chiếu với phương pháp dạy học thông thường ở lớp 4B. + Bài: “Tây Nguyên” sử dụng trò chơi “ Tìm vị trí các Cao Nguyên trên lược đồ”. + Bài: “Ôn tập” sử dụng trò chơi “ Nhà nghiên cứu trẻ tuổi”. + Bài: “Một số dân tộc ở Tây Nguyên” sử dụng trò chơi “Hướng dẫn viên du lịch”. 2) Kiểm tra, đánh giá kết quả: - Sau mỗi tiết dạy tôi cho học sinh kiểm tra 30 phút để đánh giá kết quả bài làm 2 lớp như sau: Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu SL TL SL TL SL TL SL TL Lớp 4A thực nghiệm 19 4 21.1 4 21.1 10 52.6 1 5.3 Lớp 4B đối chứng 15 1 6.67 3 20.0 10 66.67 1 6.67 3) Nhận định qua kết quả: Qua kết quả kiểm tra, tôi thấy chất lượng ở lớp thực nghiệm được nâng cao, học sinh hoạt động với trò chơi học tập một cách tích cực, sau giờ học HS thấy thoải mái, tự tin và nắm được kiến thức của bài một cách chủ động. PHẦN 3 KẾT LUẬN Với những biện pháp và hình thức tổ chức trò chơi trong dạy và học nói trên, giáo viên đã đưa mọi học sinh vào hoạt động có định hướng một cách chủ động. Trò chơi học tập, giúp học sinh phấn khởi tự tin trong học tập, nâng cao chất lượng cho học sinh. Từ việc “học mà chơi, chơi mà học” đã giúp học sinh vững vàng hơn về mọi mặt, nhận thức tâm lý, tình cảm, thái độ, kỹ năng dẫn đến sự yêu thích môn học. * Ý KIẾN ĐỀ XUẤT - Nên áp dụng trò chơi điển hình vào các dạng bài cụ thể trong chương trình địa lý lớp 4 và các lớp khác, kết hợp với phương pháp quan sát, nhóm đã sử dụng trước đây. - Tuỳ điều kiện thực tế ở mỗi trường, trình độ nhận thức của học sinh, để áp dụng trò chơi vào phần phát triển bài hay củng cố. - Tôi mong muốn nhận được sự góp ý của đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo để tôi khắc phục những hạn chế của sáng kiến giúp tôi giảng dạy đạt hiệu quả cao trong sáng kiến năm sau. - Nhưng, để mỗi trò chơi đến được với HS, GV phải là người tận tâm, tận tình xem xét, tìm tòi, nghiên cứu từng bài dạy để đưa ra được 1 trò chơi, 1 hình thức chơi hợp lí mà không phải dạy theo kiểu “ Dạy xuông”. Ngày 20 tháng 03 năm 2012 Người viết Nguyễn Khang Thông PHỤ LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: III- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU: IV- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: V- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: VI- PHẠM VI NGHIÊN CỨU: PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHƯƠNG II: ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG I- TÌNH HÌNH GIẢNG DẠY 1 SỐ TIẾT ĐỊA LÝ TRONG THỜI GIAN QUA: II- VIỆC TIẾP THU CỦA HỌC SINH QUA MỘT SỐ GIỜ DẠY: III- HƯỚNG KHẮC PHỤC: IV- CÁCH TIẾN HÀNH: CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM. I- MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM: II- PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM: III- KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH DẠY THỰC NGHIỆM: PHẦN 3: KẾT LUẬN
Tài liệu đính kèm: