TẬP ĐỌC ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU
I. Mục tiêu:
-Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi;bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn.
-Hiểu ND:Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh,có ý chí vượt khó nên đã đỗ trạng nguyên khi mới 13 tuổi. (trả lời được các câu hỏi trong SGK)
II. Đồ dùng dạy học:
-Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 104, SGK (phóng to nếu có điều kiện).
-Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc.
III. Hoạt động trên lớp:
TUẦN 11 Thứ hai,ngày tháng năm2009 TẬP ĐỌC ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU I. Mục tiêu: -Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi;bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn. -Hiểu ND:Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh,có ý chí vượt khó nên đã đỗ trạng nguyên khi mới 13 tuổi. (trả lời được các câu hỏi trong SGK) II. Đồ dùng dạy học: -Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 104, SGK (phóng to nếu có điều kiện). -Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc. III. Hoạt động trên lớp: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Mở bài: -Nêu tên chủ điểm. -Chủ điểm Có chí thì nên sẽ giới thiệu các em những con người có nghị lực vươn lên trong cuộc sống. 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài: -Treo tranh minh hoạ và giới thiệu. b. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài: Luyện đọc: -Yêu cầu 4 HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài (3 lượt HS đọc). GV chú ý sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS (nếu có). -Gọi HS đọc toàn bài. -GV đọc mẫu bài tập đọc. Tìm hiểu bài: -Yêu cầu HS đọc đoạn 1,2 và trả lời câu hỏi: +Nguyễn Hiền sống ở đời vua nào? +Những chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền? -Yêu cầu HS đọc đoạn 3 trao đổi và trả lời câu hỏi: +Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào? -Yêu cầu HS đọc lướt toàn bà trao đổi và trả lời câu hỏi: +Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông trạng thả diều”? -Yêu cầu HS đọc câu hỏi 4: HS trao đổi và trả lời câu hỏi. -Nhận xét,phân tích thêm về các câu tục ngữ. -Yêu cầu HS trao đổi và tìm nội dung chính của bài. -Ghi nội dung chính của bài. Đọc diễn cảm: -Yêu cầu 4 HS nối tiếp nhau đọc từng đọan. Hướng dẫn cách đọc diễn cảm. -Yêu cầu HS luyện đọc đoạn văn. Thầy phải kinh ngạc... thả đom đóm vào trong. -Tổ chức cho HS đọc diễn cảm từng đoạn. -Nhận xét theo giọng đọc và cho điểm từng HS . -Nhận xét, cho điểm HS . 3. Củng cố – dặn dò: Nhận xét tiết học. –Chuẩn bị bài sau -Chủ điểm: Có chí thì nên -Lắng nghe. -Quan sát ,lắng nghe. -HS nối tiếp nhau đọc theo trình tự. +Đoạn 1:Vào đời vua đến làm diều để chơi. +Đoạn 2: lên sáu tuổi đến chơi diều. +Đoạn 3: Sau vì đến học trò của thầy. +Đoạn 4: Thế rồi đến nướn Nam ta. -1HS đọc chú giải. -Luyện đọc theo cặp. -2 HS đọc thành tiếng. -2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm và trả lời câu hỏi. +Nguyễn Hiền sống ở đời vua Trần Nhân Tông. +Những chi tiết Nguyễn Hiền đọc đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường, cậu có thể thuộc hai mươi trang sách trong ngày mà vẫn có thì giờ chơi diều. -2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm và trả lời câu hỏi. + Nhà nghèo, Hiền phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu. Cậu đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. ..nhờ bạn xin thầy chấm hộ. - HS cả lớp đọc thầm. +Vì cậu đỗ trạng Nguyên năm 13 tuối, lúc ấy cậu vẫn thích chơi diều. -1 HS đọc thành tiếng, 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi và trả lời câu hỏi. HS phát biểu theo suy nghĩ của nhóm. +Câu chuyện ca ngợi Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ trạng nguyên khi mới 13 tuổi. -2 HS nhắc lại nội dung chính của bài. -4 HS đọc, cả lớp theo dõi. -2 HS ngồi cùng bàn luyện đọc. -3 đến 5 HS đọc. Toán NHÂN VỚI 10, 100, 1000, ... CHIA CHO 10, 100, 1000, ... I.Mục tiêu: Giúp HS: -Biết cách thực hiện phép nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, và chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, cho 10, 100, 1000, -Bài tập cầnlàm bài1a)cột 1,2; b)cột1,2 ,bài 2( 3 dòng đầu). II. Đồ dùng dạy học III.Hoạt động trên lớp: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1.Ổn định: 2.KTBC: -GV gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập tiết trước. -GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS. 3.Bài mới : a.Giới thiệu bài: b.Hướng dẫn nhân một số tự nhiên với 10, chia số tròn chục cho 10 : Nhân một số với 10 -GV viết lên bảng phép tính 35 x 10. -GV hỏi: Dựa vào tính chất giao hoán của phép nhân, bạn nào cho biết 35 x 10 bằng gì ? -10 còn gọi là mấy chục ? -Vậy 10 x 35 = 1 chục x 35. -GV hỏi: 1 chục nhân với 35 bằng bao nhiêu ? -35 chục là bao nhiêu ? -Vậy 10 x 35 = 35 x 10 = 350. -Em có nhận xét gì về thừa số 35 và kết quả của phép nhân 35 x 10 ? -Vậy khi nhân một số với 10 chúng ta có thể viết ngay kết quả của phép tính như thế nào ? Chia số tròn chục cho 10 -GV viết lên bảng phép tính 350 : 10 và yêu cầu HS suy nghĩ để thực hiện phép tính. -GV: Ta có 35 x 10 = 350, Vậy khi lấy tích chia cho một thừa số thì kết quả sẽ là gì ? -Vậy 350 chia cho 10 bằng bao nhiêu ? -Có nhận xét gì về số bị chia và thương trong phép chia 350 : 10 = 35 ? -Vậy khi chia số tròn chục cho 10 ta có thể viết ngay kết quả của phép chia như thế nào ? c.Hướng dẫn nhân một số tự nhiên với 100, 1000, chia số tròn trăm, tròn chục, tròn nghìn, cho 100, 1000, : -GV hướng dẫn HS tương tự như nhân một số tự nhiên với 10, chia một số tròn trăm, tròn nghìn, cho 100, 1000, d.Nhận xét chung : -Nêu nhận xét như SGK. e.Luyện tập, thực hành : Bài 1a(cột1,2)b(cột1,2) *Cột 3a,b (nếu còn thời gian). -GV yêu cầu HS tự viết kết quả của các phép tính trong bài, sau đó nối tiếp nhau đọc kết quả trước lớp. Bài 2(3 dòng đầu) *3 dòng còn lại( nếu còn thời gian) -GV viết lên bảng 300 kg = tạ và hướng dẫn HS thực hiện theo mẫu. -GV yêu cầu HS làm tiếp các phần còn lại của bài. -GV chữa bài và yêu cầu HS giải thích cách đổi của mình. -GV nhận xét và cho điểm HS. 4.Củng cố- Dặn dò: -GV tổng kết giờ học, dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau. -2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV. -HS nghe. -HS đọc phép tính. -HS nếu: 35 x 10 = 10 x 35 -Là 1 chục. -Bằng 35 chục. -Là 350. -Kết quả của phép tính nhân 35 x 10 chính là thừa số thứ nhất 35 thêm một chữ số 0 vào bên phải. -Khi nhân một số với 10 ta chỉ việc viết thêm một chữ số 0 vào bên phải số đó. -HS suy nghĩ. -Là thừa số còn lại. -HS nêu 350 : 10 = 35. -Thương chính là số bị chia xóa đi một chữ số 0 ở bên phải. -Ta chỉ việc bỏ đi một chữ số 0 ở bên phải số đó. -HS nêu nhận xét. -Làm bài vào vở, sau đó mỗi HS nêu kết quả của một phép tính, đọc từ đầu cho đến hết. -HS thực hiện theo yêu cầu. -1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào vở. -HS. Khoa học BA THỂ CỦA NƯỚC I/ Mục tiêu: Giúp HS: -Tìm được những ví dụ chứng tỏ trong tự nhiên nước tồn tại ở 3 thể: Rắn, lỏng, khí. -Nêu được sự khác nhau về tính chất của nước khi tồn tại ở 3 thể khác nhau. -Biết và thực hành cách chuyển nước từ thể lỏng thành thể khí, từ thể khí thành thể rắn và ngược lại. -Hiểu, vẽ và trình bày được sơ đồ sự chuyển thể của nước. II/ Đồ dùng dạy- học: -Hình minh hoạ trang 45 / SGK (phóng to nếu có điều kiện). -Sơ đồ sự chuyển thể của nước viết hoặc dán sẵn trên bảng lớp. -Chuẩn bị theo nhóm: Cốc thuỷ tinh, nến, nước đá, giẻ lau, nước nóng, đĩa. III/ Hoạt động dạy- học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Ổn định lớp: 2.Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi: +Em hãy nêu tính chất của nước ? -Nhận xét câu trả lời của HS và cho điểm. 3.Dạy bài mới: * Giới thiệu bài: -Hỏi: Theo em nước tồn tại ở những dạng nào ? Cho ví dụ. -GV giới thiệu: Để hiểu rõ thêm về các dạng tồn tại của nước, tính chất của chúng và sự chuyển thể của nước chúng ta cùng học bài 3 thể của nước. * Hoạt động 1: Chuyển nước ở thể lỏng thành thể khí và ngược lại. t Mục tiêu: -Nêu ví dụ về nước ở thể lỏng và thể khí. -Thực hành chuyển nước ở thể lỏng thành thể khí và ngược lại. t Cách tiến hành: -GV tiến hành hoạt động cả lớp. -Hỏi: 1) Hãy mô tả những gì em nhìn thấy ở hình vẽ số 1 và số 2. 2) Hình vẽ số 1 và số 2 cho thấy nước ở thể nào ? 3) Hãy lấy một ví dụ về nước ở thể lỏng ? -Gọi 1 HS lên bảng. GV dùng khăn ướt lau bảng, yêu cầu HS nhận xét. -Vậy nước trên mặt bảng đi đâu ? Chúng ta cùng làm thí nghiệm để biết. -GV tổ chức cho HS làm thí nghiệm theo định hướng: +Chia nhóm cho HS và phát dụng cụ làm thí nghiệm. +Đổ nước nóng vào cốc và yêu cầu HS: § Quan sát và nói lên hiện tượng vừa xảy ra. § Úp đĩa lên mặt cốc nước nóng khoảng vài phút rồi nhấc đĩa ra. Quan sát mặt đĩa, nhận xét, nói tên hiện tượng vừa xảy ra. § Qua hiện tượng trên em có nhận xét gì ? * GV giảng: Khói trắng mỏng mà các em nhìn thấy ở miệng cốc nước nóng chính là hơi nước. Hơi nước là nước ở thể khí. Khi có rất nhiều hơi nước bốc lên từ nước sôi tập trung ở một chỗ, gặp không khí lạnh hơn, ngay lập tức, hơi nước đó ngưng tụ lại và tạo thành những giọt nước nhỏ li ti tiếp tục bay lên. Hết lớp nọ đến lớp kia bay lên ta mới nhìn thấy chúng như sương mù, nếu hơi nước bốc hơi ít thì mắt thường không thể nhìn thấy được. Nhưng khi ta đậy đĩa lên, hơi nước gặp lạnh, ngưng tụ lại thành những giọt nước đọng trên đĩa. -Hỏi: § Vậy nước ở trên mặt bảng đã biến đi đâu ? § Nước ở quần áo ướt đã đi đâu ? § Em hãy nêu những hiện tượng nào chứng tỏ nước từ thể lỏng chuyển sang thể khí ? -GV chuyển việc: Vậy nước còn tồn tại ở dạng nào nữa các em hãy cùng làm thí nghiệm tiếp. * Hoạt động 2: Chuyển nước từ thể lỏng sang thể rắn và ngược lại. t Mục t ... åm sau: +Thêu theo chiều từ trái sang phải (ngược chiều với với chiều khâu thường, khâu đột). +Mỗi mũi thêu lướt vặn được thực hiện theo trình tự : Đầu tiên cần đưa sợi chỉ thêu lên phía trên của đường dấu (hoặc về phía dưới). Dùng ngón trái của tay trái đè sợi chỉ về cùng một phía cho dễ thêu. Tiếp đó, lùi kim về phía phải đường dấu 2 mũi để xuống kim. Cuối cùng, lên kim đúng vào điểm cuối của mũi thêu trước liền kề, mũi kim ở trên sợi chỉ. Rút chỉ lên được mũi thêu lướt vặn. + Vị trí lên kim, xuống kim cách đều nhau. + Không rút chỉ quá chặt hoặc quá lỏng. -GV hướng dẫn các thao tác lần 2. -Gợi ý để HS rút ra cách thêu lướt vặn (lùi 1 mũi, tiến 2 mũi) và so sánh sự giống nhau, khác nhau giữa cách thêu lướt vặn và khâu đột mau. +Giống nhau: được thực hiện từng mũi một và lùi một mũi để xuống kim. +Khác nhau: thêu lướt vặn được thực hiện từ trái sang phả.Còn khâu đột mau từ phải sang trái. -GV gọi HS đọc ghi nhớ. -GV tổ chức cho HS tập thêu lướt vặn hình hàng rào trên giấy kẻ ô li, với chiều dài 1 ô. 3.Nhận xét- dặn dò: -Nhận xét về sự chuẩn bị, tinh thần học tập của HS. -Chuẩn bị bài tiết sau. -Chuẩn bị đồ dùng học tập. -HS quan sát và trả lời và rút ra khái niệm thêu lướt vặn. -HS lắng nghe. -HS quan sát sản phẩm. -HS quan sát tranh và nêu quy trình thêu. -Vài HS vạch dấu đường thêu lướt vặn và ghi số thứ tự trên bảng. -HS quan sát và nêu. -HS theo dõi. -HS nêu. -HS thực hiện thêu các mũi tiếp. -HS quan sát và nêu cách kết thúc đường thêu. -HS thực hiện thao tác. -HS theo dõi. -HS nêu. -HS đọc phần ghi nhớ. -HS thưcï hiện. -HS cả lớp. Kĩ thuật : THÊU MÓC XÍCH I/ Mục tiêu: -HS biết cách thêu móc xích và ứng dụng của thêu móc xích. -Thêu được các mũi thêu móc xích. -HS hứng thú học thêu. II/ Đồ dùng dạy- học: -Tranh quy trình thêu móc xích. -Mẫu thêu móc xích được thêu bằng len (hoặc sợi) trên bìa, vải khác màu có kích thước đủ lớn (chiều dài đủ thêu khoảng 2 cm) và một số sản phẩm được thêu trang trí bằng mũi thêu móc xích. -Vật liệu và dụng cụ cần thiết: +Một mảnh vải sợi bông trắng hoặc màu, có kích thước 20 cm x 30cm. +Len, chỉ thêu khác màu vải. +Kim khâu len và kim thêu. +Phấn vạch, thước, kéo. III/ Hoạt động dạy- học: Tiết 1 Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Ổn định:Hát. 2.Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra dụng cụ học tập. 3.Dạy bài mới: a)Giới thiệu bài: Thêu móc xích và nêu mục tiêu bài học. b)Hướng dẫn cách làm: * Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS quan sát và nhận xét mẫu. -GV giới thiệu mẫu thêu, hướng dẫn HS quan sát hai mặt của đường thêu móc xích mẫu với quan sát H.1 SGK để nêu nhận xét và trả lời câu hỏi: -Em hãy nhận xét đặc điểm của đường thêu móc xích? -GV tóm tắt : +Mặt phải của đường thêu là những vòng chỉ nhỏ móc nối tiếp nhau giống như chuỗi mắt xích (của sợi dây chuyền). +Mặt trái đường thêu là những mũi chỉ bằng nhau, nối tiếp nhau gần giống các mũi khâu đột mau. -Thêu móc xích hay còn gọi thêu dây chuyền là cách thêu để tạo thành những vòng chỉ móc nối tiếp nhau giống như chuỗi mắt xích. -GV giới thiệu một số sản phẩm thêu móc xích và hỏi: +Thêu móc xích được ứng dụng vào đâu ? -GV nhận xét và kết luận (dùng thêu trang trí hoa, lá, cảnh vật , lên cổ áo, ngực áo, vỏ gối, khăn ). Thêu móc xích thường được kết hợp với thêu lướt vặn và 1 số kiểu thêu khác. * Hoạt động 2: GV hướng dẫn thao tác kỹ thuật. - GV treo tranh quy trình thêu móc xích hướng dẫn HS quan sát của H2, SGK. -Em hãy nêu cách bắt đầu thêu? -Nêu cách thêu mũi móc xích thứ ba, thứ tư, thứ năm -GV hướng dẫn cách thêu SGK. -GV hướng dẫn HS quan sát H.4a, b, SGK. +Cách kết thúc đường thêu móc xích có gì khác so với các đường khâu, thêu đã học? -Hướng dẫn HS các thao tác kết thúc đường thêu móc xích theo SGK. *GV lưu ý một số điểm: +Theo từ phải sang trái. +Mỗi mũi thêu được bắt đầu bằng cách đánh thành vòng chỉ qua đường dấu. +Lên kim xuống kim đúng vào các điểm trên đường dấu. +Không rút chỉ chặt quá, lỏng qua.ù +Kết thúc đường thêu móc xích bắng cách đưa mũi kim ra ngoài mũi thêu để xuống kim chặn vòng chỉ rút kim mặt sau của vải .Cuối cùng luồn kim qua mũi thêu để tạo vòng chỉvà luôn kim qua vòng chỉ để nút chỉ . +Có thể sử dụng khung thêu để thêu cho phẳng. -Hướng dẫn HS thực hiện các thao tác thêu và kết thúc đường thêu móc xích. -GV gọi HS đọc ghi nhớ. -GV tổ chức HS tập thêu móc xích. 3.Nhận xét- dặn dò: -Nhận xét về sự chuẩn bị, tinh thần thái độ học tập của HS. -Chuẩn bị tiết sau. -Chuẩn bị đồ dùng học tập - HS quan sát mẫu và H.1 SGK. - HS trả lời. -HS lắng nghe. -HS quan sát các mẫu thêu. -HS trả lời SGK. -HS trả lời SGK -HS theo dõi. -HS đọc ghi nhớ SGK. -HS thực hành cá nhân. -Cả lớp thực hành. Thể dục ĐỘNG TÁC LƯNG BỤNG TRÒ CHƠI “CON CÓC LÀ CẬU ÔNG TRỜI ” I. Mục tiêu : -Ôn động tác vươn thở, tay và chân. Yêu cầu thực hiện động tác tương đối đúng. -Học động tác lưng bụng. Yêu cầu thực hiện cơ bản đúng động tác. -Trò chơi: “ Con cóc là cậu ông trời” Yêu cầu HS biết cách chơi và tham gia vào trò chơi nhiệt tình chủ động. II. Đặc điểm – phương tiện : Địa điểm : Trên sân trường. Vệ sinh nơi tập, đảm bảo an toàn tập luyện. Phương tiện : Chuẩn bị 1- 2 còi, phấn kẻ vạch xuất phát và vạch đích. III. Nội dung và phương pháp lên lớp: Nội dung Định lượng Phương pháp tổ chức 1 . Phần mở đầu: -Tập hợp lớp, ổn định: Điểm danh. -GV phổ biến nội dung: Nêu mục tiêu - yêu cầu giờ học. -Khởi động: Cho HS chạy một vòng xung quanh sân, khi về HS đứng thành một vòng tròn. +Đứng tại chỗ xoay các khớp cổ chân, cổ tay, đầu gối, hông, vai. +Trò chơi : “Trò chơi hiệu lệnh ”. 2. Phần cơ bản a) Bài thể dục phát triển chung * Ôn các động tác vươn thở tay và chân +GV hô nhịp cho HS tập 3 động tác. +Mời cán sự lên hô nhịp cho cả lớp tập, GV quan sát để uốn nắn, sửa sai cho HS (Chú ý : Sau mỗi lần tập GV nên nhận xét kết quả lần tập đó rồi mới cho tập tiếp). +Tổ chức cho từng tổ HS lên tập và nêu câu hỏi để HS cùng nhận xét. +GV tuyên dương những tổ tập tốt và động viên những tổ chưa tập tốt cần cố gắng hơn. * Học động tác lưng bụng * Lần 1 : +GV nêu tên động tác. +GV làm mẫu cho HS hình dung được động tác. +GV vừa làm mẫu vừa phân tích giảng giải từng nhịp để HS bắt chước. Nhịp 1: Bước chân trái sang ngang rộng hơn vai, đồng thời gập thân, hai tay giơ ngang , bàn tay sấp, ưỡn ngực căng, mặt hướng trước. Nhịp 2: Hai tay với xuống mũi bàn chân , đồng thời vỗ tay và cúi đầu. Nhịp 3: Như nhịp 1. Nhịp 4: Về TTCB. Nhịp 5 , 6, 7, 8 : Như nhịp 1, 2, 3, 4 nhưng đổi chân. * GV treo tranh: HS phân tích, tìm hiểu các cử động của động tác theo tranh. * Lần 2: GV đứng trước tập cùng chiều với HS, HS đứng hai tay chống hông tập các cử động của chân 2-3 lần, khi HS thực hiện tương đối thuần thục thì mới cho HS tập phối hợp chân với tay. * Lần 3: GV hô nhịp cho HS tập toàn bộ động tác và quan sát HS tập. * Lần 4: Cho cán sự lớp lên vừa tập vừa hô nhịp cho cả lớp tập theo, GV theo dõi sửa sai cho các em. * Lần 5: HS tập tương đối thuộc bài GV không làm mẫu chỉ hô nhịp cho HS tập. * Chú ý : Khi tập động tác lưng bụng lúc đầu nên yêu cầu HS thẳng chân, thân chưa cần gập sâu mà qua mỗi lần tập GV yêu cầu HS gập sâu hơn một chút. -GV điều khiển kết hợp cho HS tập ôn cả 4 động tác cùng một lượt. -Cán sự lớp điều khiển hô nhịp để HS cả lớp tập -GV chia tổ tập luyện do tổ trưởng điều khiển, GV quan sát sửa chữa sai sót cho HS các tổ. -Tập hợp cả lớp đứng theo tổ, cho các tổ thi đua trình diễn . GV cùng HS quan sát, nhận xét , đánh giá .GV sửa chữa sai sót , biểu dương các tổ thi đua tập tốt * GV điều khiển tập lại cho cả lớp để củng cố b) Trò chơi : “Con cóc là cậu ông trời ” -GV tập hợp HS theo đội hình chơi. -Nêu tên trò chơi. -GV giải thích cách chơi và phổ biến luật chơi. -Cho HS chơi thử và nhắc nhở HS thực hiện đúng quy định của trò chơi để đảm bảo an toàn. -Tổ chức cho HS thi đua chơi chính thức. -GV quan sát, nhận xét, biểu dương những HS chơi chủ động, nhiệt tình. 3. Phần kết thúc: -HS làm động tác thả lỏng tại chỗ, sau đó hát và vỗ tay theo nhịp. -GV cùng học sinh hệ thống bài học. -GV nhận xét, đánh giá kết quả giờ học và giao bài tập về nhà. -GV hô giải tán. 6 – 10 phút 1 – 2 phút 1 – 2 phút 2 – 3 phút 18 – 22 phút 12 – 14 phút 2 lần mỗi lần 2 lần 8 nhịp, 3 – 4 phút 1 lần 7 – 8 phút 2 – 3 lần 1 – 2 lần 1 – 2 lần 1 – 2 lần 5 – 6 phút 4 – 6 phút 2 phút 2 phút 1 – 2 phút -Lớp trưởng tập hợp lớp báo cáo. ==== ==== ==== ==== 5GV -Đội hình trò chơi 5GV -HS đứng theo đội hình 4 hàng ngang. ========== ========== ========== ========== 5GV -Học sinh 4 tổ chia thành 4 nhóm ở vị trí khác nhau để luyện tập. T1 T2 T3 T4 5GV = === = 5GV === = === = === = === ========== ========== ========== ========== 5GV -HS chuyển thành đội hình vòng tròn. 5GV -Đội hình hồi tĩnh và kết thúc. ==== ==== ==== ==== 5GV -HS hô “khỏe”.
Tài liệu đính kèm: