Tập đọc
Những người bạn tốt
I. Mục tiêu :
- Biết đọc nhấn giọng từ ngữ cần thiết, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ.
- Bước đầu đọc diễn cảm được bài văn
- Hiểu ý nghĩa của bài: Khen ngợi sự thông minh, tình cảm gắn bó đáng quý của loài cá heo với con người.(trả lời được câu hỏi 1,2,3).
II. Chuẩn bị:
- Gv: Bảng phụ ghi sẵn đoạn 2 luyện đọc.
III. Các hoạt động dạy học:
Hoạt động 1: Luyện đọc
- Hs khá giỏi đọc toàn bài 1 lần.
- Hs chia đoạn (4 đoạn).
+ Đoạn 1: A-li-ôn trở về đất liền.
+ Đoạn 2: Nhưng những tên cướp sai giam ông lại.
+ Đoạn 3: Hai hôm sau A-ri-ôn.
+ Đoạn 4: Sau câu chuyện loài cá thông minh.
- Yêu cầu 4 h.s đọc nối tiếp từng đoạn truyện (2 lượt).
Lần 1: Sửa phát âm, ngắt nghỉ và giọng đọc: A-ri-ôn, Xi-xin, nổi lòng tham, boong tàu, vòng quanh, sửng sốt,
Lần 2: Giải thích từ khó: boong tàu, dong buồm, hành trình, sửng sốt,
Lần 3: GV chỉnh sửa những chỗ sai sót cho Hs.
- Gv đọc theo mẫu toàn bài.
Tuần 7: Sáng Thứ hai ngày 3 tháng 10 năm 2011 Tập đọc Những người bạn tốt I. Mục tiêu : - Biết đọc nhấn giọng từ ngữ cần thiết, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ. - Bước đầu đọc diễn cảm được bài văn - Hiểu ý nghĩa của bài: Khen ngợi sự thông minh, tình cảm gắn bó đáng quý của loài cá heo với con người.(trả lời được câu hỏi 1,2,3). II. Chuẩn bị: - Gv: Bảng phụ ghi sẵn đoạn 2 luyện đọc. III. Các hoạt động dạy học: Hoạt động 1: Luyện đọc - Hs khá giỏi đọc toàn bài 1 lần. - Hs chia đoạn (4 đoạn). + Đoạn 1: A-li-ôn trở về đất liền. + Đoạn 2: Nhưng những tên cướp sai giam ông lại. + Đoạn 3: Hai hôm sau A-ri-ôn. + Đoạn 4: Sau câu chuyện loài cá thông minh. - Yêu cầu 4 h.s đọc nối tiếp từng đoạn truyện (2 lượt). Lần 1: Sửa phát âm, ngắt nghỉ và giọng đọc: A-ri-ôn, Xi-xin, nổi lòng tham, boong tàu, vòng quanh, sửng sốt, Lần 2: Giải thích từ khó: boong tàu, dong buồm, hành trình, sửng sốt, Lần 3: GV chỉnh sửa những chỗ sai sót cho Hs. - Gv đọc theo mẫu toàn bài. Hoạt động 2 : Tìm hiểu bài - Yêu cầu hs đọc thầm và thảo luận theo nhóm bàn để trả lời các câu hỏi: + Chuyện gì đã xảy ra với nghệ sĩ tài ba A-ri-ôn? (Ông đạt giải I ở đảo Xi-xin với nhiều tặng phẩm quý giá. trên chiếc tàu trở về, bọn thủy thủ nổi lòng tham cướp hết tặng vật và còn đòi giết ông. Ông xin được hát bài hát mình yêu thích nhất và nhảy xuống biển). + Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển? (Vì thủy thủ đòi giết ông, vì không muốn chết trong tay bọn thủy thủ nên ông đã nhảy xuống biển). + Điều kỳ lạ gì đã xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời? ( đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu, say sưa thưởng thức tiếng hát của ông. bầy cá heo đã cứu A-ri-ôn khi ông nhảy xuống biển và đưa ông trở về đất liền nhanh hơn tàu). + Qua câu chuyện, em thấy cá heo đáng quý, đáng yêu ở chỗ nào? (Cá heo là con vật thông minh tình nghĩa, chúng biết thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ, biết cứu giúp khi người gặp nạn). + Bạn có suy nghĩ gì gì về cách đối xử của đám thủy thủ và của đàn cá heo đối với nghệ sĩ A-ri-ôn? (Đám thủy thủ tuy là người nhưng vô cùng tham lam và độc ác, không biết trân trọng tài năng. Cá heo là loài vật nhưng thông minh, tình nghĩa, biết cứu người gặp nạn, biết thưởng thức cái hay, cái đẹp). + Những đồng tiền khắc hình một con cá heo cõng người trên lưng có ý nghĩa gì? ( thể hiện tình cảm yêu quý của con người với loài cá heo thông minh). + Bạn hãy nêu nội dung chính của bài? (Câu chuyện ca ngợi sư thông minh, tình cảm gắn bó của loài cá heo đối với con người). Gv ghi bảng nội dung chính của bài + Ngoài câu chuyện trên, em còn bết những chuyện thú vị nào về cá heo? (Cá heo biểu diễn xiếc; cứu các chú bộ đội ở đảo; là tay bơi giỏi nhất; ). Hoạt động 3 : Luyện đọc diễn cảm: Yêu cầu 1 hs đọc đoạn 2 của bài (gv treo bảng phụ). Lớp theo dõi, gv giúp hs cách đọc Hs luyện đọc diễn cảm theo nhóm đôi đoạn 2. Hs thi đọc diễm cảm trước lớp – Nhận xét, tuyên dương học sinh.GDHS Củng cố – Dặn dò : - Một hs nhắc lại ý chính của bài. - Nhận xét tiết học – Dặn hs về học bài, kể lại câu chuyện cho người thân nghe và soạn bài “Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà”. Đạo đức Nhớ ơn tổ tiên I. Mục tiêu: - Biết được con người ai cũng có tổ tiên và mỗi người đều phải nhớ ơn tổ tiên. - Nêu được những việc cần làm phù hợp với khả năng để thể hiện lòng biết ơn tổ tiên. - Biết làm những việc cụ thể để tỏ lòng biết ơn tổ tiên. II. Chuẩn bị: - Gv: Bảng phụ BT 1 III. Các hoạt động dạy học Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung truyện “Thăm mộ”. Gv kể truyện “Thăm mộ”. Hs thảo luận theo bàn với các câu hỏi: + Nhân ngày Tết cổ truyền, bố của Việt đã làm gì để tỏ lòng biết ơn tổ tiên? + Theo em, bố muốn nhắc nhở Việt điều gì khi kể về tổ tiên? + Vì sao Việt muốn lau dọn bàn thờ giúp mẹ? G.v kết luận: Ai cũng có tổ tiên, gia đình, dòng họ. Mỗi người đều phải biết ơn tổ tiên và biết thể hiện điều đó bằng những việc làm cụ thể. Hoạt động 2: Làm bài tập 1 – SGK. - Hs trao đổi bài làm với bạn ngồi bên cạnh. - Gv mời 1 – 2 hs trình bày ý kiến về từng việc làm và giải thích lý do. Cả lớp trao đổi, nhận xét, bổ sung. Gv lết luận: Chúng ta cần thể hiện lòng biết ơn tổ tiên bằng những việc làm thiết thực, cụ thể, phù hợp với khả năng như các việc (a), (c), (d), (đ). Hoạt động 3: Tự liên hệ. G.v yêu cầu hs kể những việc đã làm được để thể hiện lòng biết ơn tổ tiên và những việc chưa làm được. - Hs trao đổi cặp. Gv mời một số hs trình bày trước lớp. Gv nhận xét, khen những hs đã biết thể hiện lòng biết ơn tổ tiên bằng việc làm cụ thể, thiết thực và nhắc nhở các hs khác học tập theo bạn. - Gv mời vài hs đọc phần ghi nhớ trong SGK. Củng cố – dặn dò: - Để tỏ lòng biết ơn tổ tiên bâygiờ em làm gì? Giáo dục hs - GV nhận xét giờ học. - Dặn hs sưu tầm các tranh, ảnh, bài báo nói về ngày giỗ tổ Hùng Vương và các câu ca dao, tục ngữ, thơ, truyện, nói về chủ đề biết ơn tổ tiên. Tìm hiểu về các truyền thống tố đẹp của gia đình, dòng họ mình. Chiều Luyện tiếng việt Luyện tâp tả cảnh Nội dung luyện: - Gv nêu yêu cầu giờ học - Cho hs làm vở bài tập - Gv giúp hs yếu làm bài (Mạnh, Yến Linh) - Hs trình bày bài làm - Gv nhận xét học sinh - Gv nhận xét tiết học. Sáng Thứ ba ngày 4 tháng 10 năm 2011 Chính tả Dòng kinh quê hương I. Mục tiêu: - Viết đúng bài chính tả; trình bày đúng hình thức bài văn xuôi. - Tìm được vần thích hợp để điền vào cả 3 chỗ trống trong đoạn thơ(BT 2); thực hiện được 2 trong 3 ý(a,b.c) của BT3 - Giáo dục hs viết đúng chính tả - Hs khá giỏi làm được đầy đủ BT 3 II. Chuẩn bị: - Gv: Bảng nhóm bt3/66. III. Các hoạt động dạy học: Hoạt động 1: Hướng dẫn nghe – viết chính tả - Tìm hiểu nội dung bài Gọi 2 hs nối tiếp nhau đọc thành tiếng đoạn văn – 1 hs đọc phần chú giải. + Những hình ảnh nào cho thấy dòng kinh rất thân thuộc với tác giả? (trên dòng kinh có giọng hò ngân vang, có mùi quả chín, có tiếng trẻ em nô đùa, giọng hát ru em ngủ). - Hướng dẫn viết từ khó - Yêu cầu hs tìm các từ khó viết, đọc và viết các từ đó. Ví dụ: dòng kinh, quen thuộc, mái xuồng, giã bàng, giấc ngủ, gv giúp hs ghi nhớ cách viết - Viết chính tả. Lưu ý hs cách trình bày, tư thế ngồi viết - Thu bài – chấm. - Hướng dẫn làm bài tập chính tả Bài 2: H.s đọc yêu cầu và nội dung của bài – 1 em lên làm vào bảng phụ – Lớp làm vào vở, nhận xét, đối chiếu chữa bài – Gv chốt bài giải đúng và gọi hs đọc lại đoạn thơ.(nhận xét đánh dấu câu) Bài 3: hs làm bài thi đua nhóm, các nhóm trình bày, nhận xét– gv chốt bài giải đúng đồng thời yêu cầu hs học thuộc lòng đoạn thơ và các câu thành ngữ trên. Củng cố – dặn dò: - Hs nêu lại cách đánh dấu thanh các tiếng chứa nguyên âm đôi ia, iê VD: (tía, thiệu) .giáo dục hs - Gv nhận xét giờ học, dặn hs ghi nhớ Luyện từ và câu (tuần 6) Dùng từ đồng âm để chơi chữ I. Mục tiêu: - Bước đầu biết được hiện tượng dùng từ đồng âm để chơi chữ(ND ghi nhớ) - Nhận biết được hiện tượng dùng từ đồng âm để chơi chữ qua 1 số VD cụ thể (BT 1 ,mục III); Đặt câu với 1 cặp từ đồng âm theo yêu cầu của BT 2.Hiểu thế nào là dùng từ đồng âm để chơi chữ. - HS thích học tiếng việt. HS khá giỏi đặt được 2,3 cặp từ ở BT 1(mục III). II. Chuẩn bị: - Gv: Bảng phụ bt1 III. Các hoạt động dạy học: Hoạt động 1: Nhận xét ví dụ và tìm hiểu thế nào là dùng từ đồng âm để chơi chữ - GV ghi bảng: Hổ mang bò lên núi . HS thảo luận nhóm : + Có thể hiểu câu trên theo những cách nào? + Vì sao có thể hiểu như vậy? - GV kết kuận. Hoạt động 2: Rút ra ghi nhớ + Thế nào là dùng từ đồng âm để chơi chữ? - Bốn HS đọc phần ghi nhớ SGK /61 Hoạt động 3: Luyện tập tìm ra cách sử dụng từ đồng âm để chơi chữ. Bài 1: HS đọc yêu cầu bài và thảo luận theo nhóm đôi. + Đọc kĩ các câu và tìm từ đồng âm trong câu. + Xác định các nghĩa của tử đồng âm trong câu đó để tìm các cách hiểu khác nhau. - Hs phát biểu ý kiến và các nhóm khác nhận xét. Bài 2: HS đọc yêu cầu bài tập. - HS thi làm theo nhóm ø điền vào giấy khổ to và trình bày . - GV nhận xét và tuyên dương nhóm làm đúng, hay. Củng cố, dặn dò. - HS nhắc lại ghi nhớ - Nhận xét tiết học. - Dặn về nhà học thuộc ghi nhớ và làm bài tập, chuẩn bị bài sau. Khoa học Phòng bệnh sốt xuất huyết I. Mục tiêu: - Biết nguyên nhân và cách đề phòng tránh bệnh sốt xuất huyết - Nêu tác nhân, đường lây truyền bệnh sốt xuất huyết. Nhận ra sự nguy hiểm của bệnh sốt xuất huyết. Thực hiện các cách diệt muỗi và tránh không để bị muỗi đốt. - Có ý thức trong việc ngăn chặn không cho muỗi sinh sản và đốt người, giáo dục hs kĩ năng xử lí và tổng hợp thông tin để biết những dấu hiệu, tác nhân và con đường lây truyền bệnh sốt xuất huyết. Kĩ năng tự bảo vệ và đảm nhận trách nhiệm giư vệ sinh môi trường xung quanh nhà ở. II. Chuẩn bị: Gv: Thông tin về bệnh sốt xuất huyết. Các hoạt động dạy học: Hoạt động 1: Thực hành làm bài tập trong SGK. - Bước 1: Làm việc cá nhân: Gv yêu cầu hs đọc kỹ các thông tin, sau đó làm các bài tập trang 28 – SGK. - Bước 2: Làm việc cả lớp: Gv chỉ định một số hs nêu kết quả bài làm cá nhân – Lớp nhận xét, bổ sung. (1 –b; 2 – b; 3 – a; 4 – b; 5 – b). - G.v kết luận: Sốt xuất huyết là bệnh do vi rút gây ra. Muỗi vằn là động vật trung gian truyền bệnh.Bệnh sốt xuất huyết có diễn biến ngắn, bệnh nặng có thể gây chết người nhanh chóng trong vòng từ 3 -> 5 ngày. Hiện nay chưa có thuốc đặc trị để chữa bệnh, giáo dục hs kĩ năng xử lí và tổng hợp thông tin để biết những dấu hiệu, tác nhân và con đường lây truyền bệnh sốt xuất huyết. Hoạt động 2: Quan sát và thảo luận. - Gv yêu cầu cả lớp quan sát các hình 2, 3, 4 trang 29 – SGK và trả lời các câu hỏi: + Chỉ và nói về nội dung của từng hình. + Hãy giải thích tác dụng của việc làm trong từng hình đối với việc phòng tránh bệnh sốt xuất huyết. - Gv yêu cầu hs thảo luận nhóm đôi: + Nêu những việc nên làm để phòng bệnh sốt xuất huyết. + Gia đình bạn thường sử dụng cách nào để diệt muỗi và bọ gậy? - Gv kết luận: Cách phòng bệnh sốt xuất huyết tốt nhất là giữ vệ sinh nhà ở và môi trường xung quanh, diệt muỗi, diệt bọ gậy và tránh để muỗi đốt. Cần có thói quen ngủ màn, kể cả ban ngày. Giáo dục hs kĩ năng tự bảo vệ và đảm nhận trách nhiệm giư vệ sinh môi trường xung quanh nhà ở. Củng cố – dặn dò Hs đọc ghi nhớ SGK – trang 29. Gv nhận xét giờ học. Dặn hs thực hiện tốt những điều đã học. Chiều Luyện tiếng việt Dùng từ đồng âm để chơi chữ Nội dung luyện - Gv tổ chức cho hs làm vở bài ... a). Hoạt động 2: Quan sát và thảo luận. + Bước 1: G.v yêu cầu cả lớp quan sát các hình 1, 2, 3, 4 trang 30, 31 – SGK và trả lời các câu hỏi: + Chỉ và nói về nội dung của từng hình. + Hãy giải thích tác dụng của việc làm trong từng hình đối với việc phòng tránh bệnh viêm não. Hình 1: Em bé ngủ có màn, kể cả ban ngày (để ngăn không cho muỗi đốt). Hình 2: Em bé đang được tiêm thuốc để phòng bệnh viêm não. Hình 3: Chuồng gia súc được làm các xa nhà ở. Hình 4: Mọi người đang làm vệ sinh xung quanh nhà ở; quét dọn, khơi thông cống rãnh, chôn kín rác thải, dọn sạch những nơi đọng nước, lấp vũng nước, + Bước 2: G.v yêu cầu h.s thảo luận nhóm đôi: + Chúng ta có thể làm gì để phòng bệnh viêm não? Gv kết luận: - Cách tốt nhất để phòng bệnh viêm não là giữ vệ sinh nhà ở, dọn sạch chuyồng trại gia súc và môi trường xung quanh; không để ao tù, nước đọng; diệt muỗi, diệt bọ gậy. Cần có thói quen ngủ màn, kể cả ban ngày. - Trẻ em dưới 15 tuổi nên đi tiêm phòng bệnh viêm não theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ. Củng cố – dặn dò - Hs đọc ghi nhớ SGK – trang 31, giáo dục hs. - Dặn hs về nhà học bài, ứng dụng bài học vào cuộc sống. Chiều Luyện tiếng việt Luyện tập tả cảnh Nội dung luyện: - Gv cho nhắc lại bài tập đọc buổi sáng. - Tổ chức cho hs làm vở bài tập cá nhân. - Gv giúp hs yếu làm bài đúng theo yêu cầu. - Hs đọc bàicua3 mình trước lớp. - Gv nhận xét chấm điểm bài của học sinh - Gv nhận xét tiết học. Sáng Thứ sáu ngày 7 tháng 10 năm 2011 Luyện từ và câu Từ nhiều nghĩa I. Mục tiêu: - Nắm được kiến thức sơ giản về từ nhiều nghĩa (nội dung ghi nhớ). - Nhận biết được từ mang nghĩa gốc, từ mang nghĩa chuyển trong các câu văn có dùng từ nhiều nghĩa(BT, mục III); tìm được VD về sự chuyển nghĩa của 3 trong số 5 từ chỉ bộ phận cơ thể người và động vật (BT 2) - Hs khá giỏi làm hết BT2 mục III. II. Chuẩn bị: - Gv: Ghi sẵn bài 1, 2 (phần nhận xét) trên bảng phụ. III. Các hoạt động dạy học: Hoạt động 1: Tìm hiểu ví dụ. Bài 1: Hs đọc nội dung, xác định yêu cầu bài – 1 Hs lên bảng làm – Lớp làm theo cặp– Gv nhận xét, kết luận bài làm đúng – Hs nhắc lại nghĩa của từng từ. Bài 2: Hs đọc nội dung, xác định yêu cầu bài – hs trao đổi, thảo luận cặp để làm bài, sau đó gọi hs phát biểu ý kiến – lớp nhận xét, bổ sung. + Nghĩa của các từ: “tai, răng, mũi” ở hai bài tập trên có gì giống nhau? Kết luận: - Cái răng cào không dùng để nhai mà vẫn gọi là răng vì chúng cùng nghĩa gốc với từ răng: đều chỉ vật nhọn, sắc, sắp đều nhau thành hàng. - Mũi của chiếc thuyền không dùng để ngửi như mũi của người và mũi động vật nhưng vẫn gọi là mũi vì chúng có chung nét nghĩa là cùng chỉ một vật có đầu nhọn nhô ra phía trước. - Tai của cái ấm không dùng để nghe vẫn được gọi là tai vì nó có nghĩa gốc chung là cùng chỉ bộ phận mọc ở hai bên, chìa ra như hai cái tai. - Nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau. + Thế nào là từ nhiều nghĩa? + Thế nào là nghĩa gốc? + Thế nào là nghĩa chuyển? Giải thích: Các nghĩa của từ nhiều nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau, nghĩa chuyển được suy ra từ nghĩa gốc. Nó khác hẳn với từ đồng âm. Nghĩa của từ đồng âm hoàn toàn khác nhau. * Ghi nhớ: Gọi vài hs đọc ghi nhớ ở SGK trang 67 và cho ví dụ minh họa. Hoạt động 2: Luyện tập Bài 1: Hs đọc nội dung và xác định yêu cầu bài tập – 1 em làm bảng phụ – Lớp làm vào vở chấm 1 số bài và nhận xét, bổ sung – Gv nhận xét, kết luận lời giải đúng. Bài 2: H.s đọc nội dung và xác định yêu cầu bài tập – Hs làm bài theo nhóm tổ, sau đó tiếp sức thi đua trước lớp–Lớp nhận xét, bổ sung. – Gv nhận xét, kết luận.Tuyên dương . Củng cố, dặn dò: - Trò chơi: tìm nghĩa chuyển của từ “ Lưỡi” - Nhận xét tiết học. - Dặn về nhà học thuộc phần ghi nhớ, tìm thêm một số từ nhiều nghĩa và chuẩn bị bài sau. Tập làm văn Luyện tập tả cảnh I. Mục tiêu: - Xác định được phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn(BT 1), hiểu mối quan hệ về nội dung giữa các câu và biết cách viết câu mở đoạn(BT2,3) - Rèn hs viết câu mở đoạn cho một đoạn văn - Giáo dục hs trình bày bài văn sạch đẹp II. Chuẩn bị: - Gv: Bảng phụ bt3 III. Các hoạt động dạy học: Hoạt động 1: Hướng dẫn làm bài tập. Bài 1: Tổ chức cho hs hoạt động theo nhóm đôi, cùng đọc từng đoạn trong bài văn, trao đổi và trả lời câu hỏi phía cuối đoạn văn. - Gọi 1 hs đọc lại đoạn văn – 1 hs trả lời câu hỏi. + Xác định các phần mở bài, thân bài, kết bài của bài văn trên. (Mở bài: Vịnh Hạ Long là đất nước việt Nam. Thân bài: Cái đẹp của Hạ Long theo gió ngân lên vang vọng. Kết bài: Núi non, sông nước mãi mãi giữ gìn). + Phần thân bài gồm có mấy đoạn? Mỗi đoạn miêu tả những gì? (Đoạn 1: Tả sự kí vĩ của thiên nhiên trên Hạ Long. Đoạn 2: Tả vẻ duyên dáng của Hạ long. Đoạn 3: Tả nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người của Hạ Long qua mỗi mùa). Giảng: Vịnh Hạ Long có những nét đẹp, lạ kì mà chỉ riêng Hạ Long mới có. Tác giả miêu tả mỗi đặc điểm đó thành một đoạn văn: Tả sự kí vĩ của thiên nhiên trên Hạ Long với sự phân bố đặc biệt của hàng nghìn hòn đảo, tả vẻ duyên dáng của Vịnh Hạ Long được tạo bởi cái tươi mát của sóng nước, cái rạng rỡ của đất trời, tả những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người của Vịnh Hạ Long qua sự thay đổi theo mùa. Bài 2: Hs đọc nội dung, xác định yêu cầu bài – Yêu cầu hs thảo luận nhóm đôi để chọn câu mở đoạn cho từng đoạn văn. - Gợi ý: Các em đọc thật kỹ đoạn văn và các câu mở đoạn cho sẵn, điền nhẩm từng câu vào chỗ trống xem câu mở đoạn nào khớp với các câu tiếp theo, câu mở đoạn phải liên kết được ý với các câu sau, bao trùm đượ ý miêu tả của cả đoạn. - Gọi hs trình bày sự lựa chọn của mình và giải thích tại sao lại chọn như vậy, hs khác có ý kiến bổ sung – Gv chốt ý đúng. Đoạn 1: Câu mở đoạn b. Vì câu mở đoạn giới thiệu được cả vùng núi cao và rừng dày của Tây Nguyên được nhắc đến trong đoạn văn. Đoạn 2: Câu mở đoạn c. Vì có quan hệ từ nối hai đoạn, giới thiệu đặc điểm địa hình Tây Nguyên – vùng đất của những thảo nguyên rực rỡ muôn màu sắc. Gọi hs đọc lại hai đoạn văn đã hoàn chỉnh. Hoạt động 2: Hoàn chỉnh đoạn văn Bài 3: Hs đọc, xác định yêu cầu bài tập – Gọi hai em làm bài vào bảng phụ – Lớp tự làm vào vở (giúp đỡ hs yếu) – Gv và hs cùng nhận xét, bổ sung. Ví dụ: Đoạn 1: Tây Nguyên là một mảnh đất trù phú. Nơi đây không chỉ có núi cao chất ngất mà còn có cả rừng cây đại ngàn. Tây Nguyên của chúng ta thật hùng tráng với những núi cao chất ngất và những cánh rừng đại ngàn. Đoạn 2: Tây Nguyên không chỉ có núi cao, rừng rậm mà còn có những thảo nguyên xinh đẹp, rực rỡ như vườn hoa mùa xuân. Nhưng Tây Nguyên không chỉ hấp dẫn khách du lịch với núi cao, rừng rậm. Nơi đây còn có những thảo nguyên xinh đẹp, muôn màu sắc như tấm thảm lụa mùa xuân. Củng cố - dặn dò - Hs nhắc lại tác dụng của câu mở đoạn.(mở đầu mổi đoạn,nêu ý bao trùm toàn đoạn) - Nhận xét tiết học.Dặn hs về học bài, viết lại câu mở đoạn chưa đạt yêu cầu cho hoàn chỉnh và luyện tập viết một đoạn văn trong bài văn miêu tả cảnh sông nước. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời I. Mục tiêu: - Biết Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập ngày 3-2-1930. Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc là người chủ trì hội nghị thành lập Đảng. - Biết lý do tổ chức Hội nghị thành lập Đảng: thống nhất 3 tổ chức Cộng sản. - Hội nghị 3-2-1930 do Nguyễn Ái Quốc chủ trì đã thống nhất 3 tổ chức Cộng sản và đề ra đường lối cho Cách mạng Việt Nam - Giáo dục hs lòng yêu nước, kính yêu Bác Hồ. II. Chuẩn bị: - Gv: Ảnh trong SGK. III. Các hoạt động dạy học Hoạt động 1: Hoàn cảnh đất nước(1929) và yêu cầu thành lập Đảng Cộng sản. - Từ những năm 1926 – 1927 trở đi, phong trào cách mạng nước ta phát triển mạnh mẽ. Từ tháng 6 -> 9 – 1929, ở Việt Nam lần lượt ra đời ba tổ chức cộng sản. Các tổ chức cộng sản đã lãnh đạo phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp, giúp đỡ lẫn nhau trong một số cuộc đấu tranh, nhưng lại công kích, tranh giành ảnh hưởng với nhau. Tình hình thiếu thống nhất trong lãnh đạo không thể kéo dài. Hs thảo luận nhóm bàn: + Tình hình nói trên đặt ra yêu cầu gì? (Cần phải sớm hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập một đảng duy nhất). + Ai là người có thể làm được điều đó? (Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc). + Vì sao chỉ có Nguyễn Ái Quốc mới có thể thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam? - Gv kết luận: Việc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất đòi hỏi phải có một lãnh tụ đủ uy tín và năng lực mới làm được. Nguyễn Ái Quốc là người có hiểu biết sâu sắc về lý luận và thực tiễn cách mạng, có uy tín trong phong trào cách mạng quốc tế; được những người yêu nước Việt Nam ngưỡng mộ. Hoạt động 2: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. - H.s đọc SGK, thảo luận nhóm đôi – H.s trình bày, lớp nhận xét, bổ sung. + Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam được diễn ra ở đâu, vào thời gian nào? + Hội nghị diễn ra trong hoàn cảnh nào, do ai chủ trì? +Nêu kết quả của Hội nghị. - G.v nêu: Để tổ chức được Hội nghị, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và các chiến sĩ cộng sản phải vượt qua muôn ngàn khó khăn nguy hiểm, cuối cùng Hội nghị đã thành công. chúnh ta cùng tìm hiểu về ý nghĩa của việc thành lập Đảng. Hoạt động 3: Ý nghĩa của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. - Hs tiếp tục thảo luận nhóm bàn, trình bày trước lớp, lớp nhận xét, bổ sung. + Sự thống nhất các tổ chức cộng sản đã đáp ứng được yêu cầu gì của cách mạng Việt Nam? + Khi có Đảng lãnh đạo, cách mạng Việt Nam phát triển thế nào? - Gv kết luận: Ngày 03 – 02 – 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra đời. Cách mạng Việt Nam có một tổ chức tiên phong lãnh đạo, đưa cuộc đấu tranh của nhân dân ta đi theo con đường đúng đắn và giành được những thắng lợi vẻ vang. Liên hệ thực tế, giáo dục hs Củng cố – dặn dò: - Nêu kết quả của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam - Gv nhận xét tiết học. - Dặn hs học thuộc ghi nhớ sgk và chuẩn bị bài sau. Sinh hoạt chủ nhiệm Nội dung: - Cho hs hát tập thể * Lớp trưởng báo cáo: - Những hs vi phạm nội quy trường lớp: + Nghỉ học không phép + Đi học trễ + Quên đeo khăn quàng - Những hs không học bài, làm bài - Những hs thực hiện tốt nội quy trường lớp, tích cực phát biểu bài: * G.v nhận xét chung: - Hs đi học đúng giờ, không vi phạm nội quy trường lớp. - Hs tích cực xây dựng bài, học bài và làm bài đầy đủ. - Không còn tình trạng hs đi dép lê tới lớp. - Xếp hàng ra vào lớp không còn lộn xộn. - Tuyên dương hs có tiến bộ trong học tập. - Nêu phương hướng cho tuần sau.
Tài liệu đính kèm: