I. Mục tiêu
- Đọc đúng các tiếng, từ ngữ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ.
- PB: quẩy, nản chí, đường thủy, diễn thuyết, mua xưởng, sửa chữa, kỹ sư giỏi, lịch sử.
- PN: quẩy gánh hàng, hãng buôn, trải đủ, diễn thuyết, bổ sung.
- Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt, nghỉ hơi sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở những từ nói về nghị lực, tài chí của Bạch Thái Bưởi.
- Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi, bước đầu biết đọc diễn cảm bài văn.
- Hiểu nội dung bài: Ca ngợi Bạch Thái Bưởi từ một cậu bé mồ côi cha, nhờ giàu nghị lực và ý chí vươn lên đã trở thành một nhà kinh doanh tên tuổi lừng lẫy.( trả lời được câu hỏi 1, 2, 4 SGK)
- HS khá, giỏi trả lời được câu hỏi 3
- Giáo dục học sinh luôn có nghị lực và ý chí vương lên trong học tập.
II. Đồ dùng dạy học
- Tranh minh họa bài tập đọc trang 115 SGK
- Bảng phụ ghi sẵn câu, đoạn cần luyện đọc
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu
Thứ hai ngày 09 tháng 11 năm 2009 Soạn ngày 06 tháng 11 năm 2009 Tuần 12 Đạo đức (Tiết 12) HIẾU THẢO VỚI ÔNG BÀ CHA MẸ (Tiết 1) I. Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu: - Biết được: Con cháu phải hiếu thảo với ông bà. Cha mẹ để đền đáp công ơn ông bà, cha mẹ đã sinh thành nuôi dạy mình. - Hiểu được: Con cháu có bổn phận hiếu thảo với ông bà, cha mẹ để đền đáp công lao ông bà cha mẹ đã sinh thành nuôi dạy mình. - Yêu quý kính trọng ông bà cha mẹ. Biết quan tâm tới sức khỏe, niềm vui, công việc của ông bà cha mẹ. - Biết phê phán những hành vi không hiếu thảo. II. Đồ dùng dạy học - Bảng phụ ghi các tình huông (HĐ2 - Tiết 1) - Giấy màu xanh, đỏ, vàng cho mỗi học sinh (HĐ2 - Tiết 1) - Tranh vẽ trong SGK - BT 2 (HĐ 1 - Tiết 2) - Giấy bút viết cho mỗi nhóm. III. Các hoạt động dạy học 1. Bài cũ: 4’ - Kể những biểu hiện của em về tiết kiệm thời giờ? - Giáo viên nhận xét ghi điểm. 2. Bài mới (Tiết 1) - 2 em nêu. Hoạt động 1: 10’- Tìm hiểu truyện kể - Giáo viên kể cho học sinh nghe câu chuyện “Phần thuởng”. - Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm. - Yêu cầu cả lớp làm việc. Rút ra bài học. - Học sinh lắng nghe. - Học sinh làm việc theo nhóm thảo luận và trả lời. - Học sinh kết luận: - Giáo viên kết luận: Chúng ta phải hiếu thảo với ông bà cha mẹ vì: Ông bà, cha mẹ là những người đã có công sinh thành, nuôi dưỡng chúng ta nên người. Vì vậy, các em phải hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. Hoạt động 2:10’- Thế nào là hiếu thảo với ông bà, cha mẹ? -Bài 1: Treo bảng phụ ghi 5 tình huống lên bảng. - Yêu cầu học sinh thảo luận cặp bàn bạc xem cách ứng xử này đúng hay sai. - Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc cả lớp. + Phát cho mỗi cặp học sinh 3 tờ giấy màu: xanh, đỏ, vàng. + GV nhận xét, tuyên dương. - Học sinh thảo luận + Học sinh nhận giấy màu, đánh giá. + Học sinh nhận xét * Kết luận: Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ là biết quan tâm tới sức khỏe, niềm vui, công việc của ông bà cha mẹ. Làm việc giúp đỡ ông bà cha mẹ, chăm sóc ông bà cha mẹ. Hoạt động 3:7’ Em đã hiếu thảo với ông bà cha mẹ hay chưa? - Yêu cầu học sinh hoạt động cả lớp. - GV theo dõi, nhận xét, tuyên dương. - Học sinh kể một số việc IV. Củng cố - dặn dò: 3’ - Yêu cầu học sinh đọc ghi nhớ SGK. - Giáo viên nhận xét tiết học. ------------------------------------------------ Tập đọc (Tiết 23) “VUA TÀU THUỶ” BẠCH THÁI BƯỞI I. Mục tiêu - Đọc đúng các tiếng, từ ngữ khó hoặc dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ. - PB: quẩy, nản chí, đường thủy, diễn thuyết, mua xưởng, sửa chữa, kỹ sư giỏi, lịch sử... - PN: quẩy gánh hàng, hãng buôn, trải đủ, diễn thuyết, bổ sung.. - Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt, nghỉ hơi sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở những từ nói về nghị lực, tài chí của Bạch Thái Bưởi. - Biết đọc bài văn với giọng kể chậm rãi, bước đầu biết đọc diễn cảm bài văn. - Hiểu nội dung bài: Ca ngợi Bạch Thái Bưởi từ một cậu bé mồ côi cha, nhờ giàu nghị lực và ý chí vươn lên đã trở thành một nhà kinh doanh tên tuổi lừng lẫy.( trả lời được câu hỏi 1, 2, 4 SGK) - HS khá, giỏi trả lời được câu hỏi 3 - Giáo dục học sinh luôn có nghị lực và ý chí vương lên trong học tập. II. Đồ dùng dạy học - Tranh minh họa bài tập đọc trang 115 SGK - Bảng phụ ghi sẵn câu, đoạn cần luyện đọc III. Các hoạt động dạy học chủ yếu 1. Bài cũ: 4’ - Đọc thuộc lòng bài Có chí thì nên và nêu ý nghĩa 1 số câu tục ngữ. - Giáo viên nhận xét. 2. Bài mới 2.1. Giới thiệu bài:1’ 2.2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài a) Hoạt đông 1: 15’-Luyện đọc - Yêu cầu 4 học sinh tiếp nối nhau đọc từng đoạn. - Gọi học sinh đọc phần chú giải. - Gọi học sinh đọc toàn bài. - Giáo viên đọc mẫu. b) Hoạt đông 2: 10’-Tìm hiểu bài - Yêu cầu học sinh đọc đoạn 1, 2 trả lời. - GV nhận xét, bổ sung - Đoạn 1, 2 cho em biết điều gì? - GV nhận xét, chốt lại ý đúng - Yêu cầu học sinh đọc đoạn còn lại, trao đổi và trả lời. + Nội dung chính của phần còn lại là gì? + Nội dung chính của bài? - GV nhận xét, chốt lại ý đúng c)Hoạt đông : 8’ Đọc diễn cảm - Yêu cầu học sinh tiếp nối nhau đọc diễn cảm. - Tổ chức cho học sinh luyện đọc diễn cảm đoạn 1, 2. - Tổ chức cho học sinh thi đọc diễn cảm. - Giáo viên tuyên dương ghi điểm. - 3 học sinh lên bảng thực hiện yêu cầu. - Học sinh lắng nghe. Đoạn 1: Từ đầu... cho ăn học Đoạn 2: Năm 21 tuổi... không nản chí. Đoạn 3: Bạch Thái Bưởi... Trưng Nhị Đoạn 4: Chỉ trong mười năm... đến người cùng thời. - 1 em đọc thành tiếng - 3 học sinh đọc toàn bài. - Học sinh lắng nghe. - 2 em đọc thành tiếng. Học sinh cả lớp đọc thầm và trả lời: Đoạn 1, 2: Bạch Thái Bưởi là người có chí. - 2 học sinh đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi. + Nói về sự thành câu của Bạch Thái Bưởi. Nội dung chính: Ca ngợi Bạch Thái Bưởi giàu nghị lực, có ý chí vươn lên đã trở thành Vua tàu thủy. - 4 em tiếp nối nhau đọc diễn cảm. - Học sinh luyện đọc. - 3 học sinh thi đọc. IV. Củng cố dặn dò: 3’ - Qua bài tập đọc, em học được điều gì ở Bạch Thái Bưởi? - Nhận xét tiết học --------------------------------------------------------- Toán (Tiết 56) NHÂN MỘT SỐ VỚI MỘT TỔNG I. Mục tiêu: Giúp học sinh - Biết thực hiện phép nhân một số với một tổng, nhân một tổng với một số. - Bài tập: Bài 1, 2 a) 1 ý; b) 1 ý, bài 3 - HS vận dụng vào thực tế cuộc sống hàng ngày II. Đồ dùng dạy học Kẻ bảng phụ bài tập 1 (SGK) III. Các hoạt động dạy học 1. Bài cũ: 4’ - Gọi học sinh lên bảng làm bài tập 2/ 65 - Giáo viên nhận xét ghi điểm 2. Bài mới 2.1. Giới thiệu bài: 1’ 2.2. Hoạt động 1: 10’Tính và so sánh giá trị của hai biểu thức: 4 x (3 + 5) và 4 x 3 + 4 x 5 - Giáo viên yêu cầu học sinh tính giá trị của hai biểu thức trên. - Giá trị của 2 biểu thức trên như thế nào với nhau. Giáo viên nêu: Vậy ta có: 4 x (3 + 5) = 4x 3 + 4 x 5 2.3. Qui tắc nhân một số với một tổng + Vậy khi thực hiện nhân một số với một tổng, chúng ta có thể làm như thế nào? - Giáo viên nêu: Vậy ta có: a x (b + c) = a x b + a x 2 - Yêu cầu học sinh nêu qui tắc SGK. 3. Hoạt động 2: 20’- Luyện tập Bài 1: Giáo viên treo bảng phụ - Yêu cầu học sinh tính nhẩm và điền vào ô trống. - Giáo viên nhận xét ghi điểm. Bài 2: Gọi học sinh đọc yêu cầu - Yêu cầu học sinh làm 2 cách. a) 36 x ( 7+ 3)= b)3 x 38 + 5 + 62= - Giáo viên nhận xét và đi đến kết luận đúng. Bài 3: Tính và so sánh giá trị của hai biểu thức - Yêu cầu học sinh tính và so sánh - Yêu cầu học sinh nêu cách nhân một tổng với một số - Giáo viên nhận xét, ghi điểm - Yêu cầu học sinh ngồi khác bàn đổi vở chấm. - Giáo viên theo dõi và tổng hợp điểm, tuyên dương. - 2 em lên bảng - Học sinh lắng nghe - 1 học sinh lên bảng làm bài. Học sinh cả lớp làm vào vở nháp 4 x (3 + 5) = 4 x 8 = 32 4 x 3 + 4 x 5 = 12 + 20 = 32 - Bằng nhau. + Chúng ta có thể lấy số đó nhân với từng số hạng của tổng rồi cộng các kết quả lại với nhau. - Học sinh viết và đọc lại công thức. - Học sinh nêu quy tắc. - 2 Học sinh đọc yêu cầu của bài - 2 học sinh lên bảng làm, cả lớp làm vào vở. Học sinh nhận xét, chữa bài. - 2 Học sinh đọc yêu cầu của bài - 2 học sinh lên bảng làm 2 cách. Dãy 1 làm câu a), dãy 2-3 làm câu b vào bảng con. - Cả lớp nhận xét, chữa bài - 2 học sinh đọc yêu cầu của bài - 1 em lên tính, lớp làm vào vở. - Học sinh nêu - Học sinh thực hiện IV. Củng cố dặn dò: 2’ - Nêu lại tính chất một số nhân với một tổng - Nhận xét tiết học ----------------------------------------------------- Khoa học (Tiết 23) SƠ ĐỒ VÒNG TUẦN HOÀN CỦA NƯỚC TRONG THIÊN NHIÊN I. Mục tiêu - Sau bài học, học sinh biết: - Hệ thống hóa kiến thức về vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên dưới dạng sơ đồ. - Mô tả vòng tuần hoàn của nước trong thiên nhiên, chỉ vào sơ đồ và nói về sự bay hơi, ngưng tụ của nước trong tự nhiên. II. Đồ dùng dạy học - Hình trang 48, 49SGK - Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên được phóng to. Mỗi học sinh chuẩn bị một tờ giấy trắng khổ A4, bút chì màu. III. Các hoạt động dạy học 1. Bài cũ: 4’ + Gọi học sinh lên bảng trả lời. + Nhận xét và ghi điểm. 2. Bài mới 2.1. Giới thiệu bài:1’ 2.2. Giảng bài - 2 học sinh lên bảng trả lời. - Học sinh lắng nghe. Hoạt động 1:10’ Vòng tuần hoàn của nước trong thiên nhiên - Yêu cầu học sinh hoạt động nhóm. - Yêu cầu học sinh quan sát hình minh họa trang 48 SGK và trả lời câu hỏi. 1. Những hình nào được vẽ trong sơ đồ đó? - Giáo viên treo sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong thiên nhiên lên bảng: (sơ đồ ở trang 48) - 4 nhóm, nhóm nào nhanh và đúng lên trình bày. - Học sinh quan sát và trả lời câu hỏi. 1. Trong sơ đồ vẽ các hình: - Dòng sông nhỏ chảy ra sông lớn, biển. - Hai bên bờ sông có làng mạc, cánh đồng. - Các đám mây đen và mây trắng. - Những giọt mưa từ đám mây đen rơi xuống đỉnh núi và chân núi. Nước từ đó chảy ra suối, sông, biển. - Các mũi tên. - Học sinh quan sát và nghe giáo viên hướng dẫn và trả lời các câu hỏi sau. Mây trắng Mây đen Nước Mưa Hơi nước - Giáo viên hỏi: Chỉ vào sơ đồ và nói sự bay hơi và ngưng tụ của nước trong tự nhiên. - Học sinh trả lời. Học sinh khác bổ sung và nhận xét. Giáo viên kết luận: - Nước đọng ở hồ, ao, sông, biển, không ngừng bay hơi, biến thành hơi nước. - Hơi nước bốc lên cao, gặp lạnh, ngưng tụ thành những hạt nước rất nhỏ, tạo thành các đám mây. - Các giọt nước trong các đám mây rơi xuống đất, tạo thành mưa. Hoạt động 2: 15’ Vẽ sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên - Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động cặp đôi theo định hướng. - Hai học sinh ngồi cùng bàn thảo luận quan sát hình trang 49 và thực hiện yêu cầu vào giấy A4. - Gọi các đôi lên trình bày. 1 học sinh cầm tranh, 1 học sinh trình bày ý tưởng của nhóm mình. - Giáo viên nhận xét nhóm vẽ đúng và đẹp, có ý tưởng hay. - Hoạt động cặp đôi. - Học sinh quan sát hình minh họa, thảo luận, tô màu và thực hiện yêu cầu. - Các đôi lên trình bày ý tưởng của mình. Mây trắng Mây đen Hơi nước Mưa Nước trắng - Yêu cầu học sinh nhìn vào sơ đồ trình bày ý tưởng của mình. - Từ 5 - 6 cặp IV.Củng cố- dặn dò: 5’ - Yêu cầu học sinh đọc phần nội dung bài học. - Giáo viên nhận xét tuyên dương những em có ý tưởng đúng, hay và tích cực xây dựng bài. - Về nhà vẽ lại sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong thiên nhiên. - Nhận xét tiết học. ------------------------------------------------ Thứ ba ngày 10 tháng 11 năm 2009 Soạn ngày 07 tháng 11 năm 2009 Chính tả (Tiết 12) (Ngh ... ợc nhân dân ta tiếp nhận và tin theo. Hoạt động 2: 7’-Sự phát triển của đạo Phật dưới thời Lý - Giáo viên chia học sinh thành các nhóm nhỏ, yêu cầu học sinh đọc SGK và thảo luận trả lời câu hỏi: những sự việc nào cho ta thấy dưới thời lý, đạo Phật rất phát triển? - Giáo viên gọi đại diện các nhóm phát biểu ý kiến. - Giáo viên kết luận: Dưới thời Lý, đạo Phật rất phát triển và được xem là Quốc giáo (là tôn giáo của quốc gia). - Học sinh chia thành các nhóm, mỗi nhóm có từ 4 - 6 học sinh, cùng thảo luận để tìm câu trả lời. - Đại diện nhóm nêu ý kiến các nhóm khác bổ sung và thống nhất: + Đạo Phật được truyền bá trộng rãi trong cả nước, nhân dân theo đạo Phật rất đông, nhiều nhà vua thời này cũng theo đạo Phật. Nhiều nhà sư được giữ cương vị quan trọng trong triều đình. + Chùa mọc lên khắp nơi, năm 1031, triều đình bỏ tiền xây 950 ngôi chùa, nhân dân cũng đóng góp tiền xây chùa. Hoạt động 3:8’- Chùa trong đời sống sinh hoạt của nhân dân - Giáo viên yêu cầu học sinh đọc SGK và trả lời câu hỏi: + Chùa gắn với sinh hoạt văn hóa của nhân dân ta như thế nào? - Học sinh làm việc cá nhân sau đó bổ sung ý kiến cho đầy đủ: + Chùa là nơi ta tu hành của các nhà sư, là nơi tế lễ của đạo Phật nhưng cũng là trung tâm văn hóa của các làng xã. Nhân dân đến chùa để lễ Phật, hội họp, vui chơi... Hoạt động 4: 7’-Tìm hiểu về một số ngôi chùa thời Lý - Yêu cầu học sinh trưng bày tranh ảnh, tài liệu về các ngôi chùa thời Lý mà tổ mình sưu tầm được: - Yêu cầu mỗi tổ chuẩn bị thuyết minh về các tư liệu của mình, hoặc chọn để giới thiệu về một ngôi chùa. - Giáo viên tổ chức cho các tổ lần lượt trình bày trước lớp. - Giáo viên tổng kết tuyên dương. - Học sinh trưng bày tư liệu sưu tầm được. - Đại diện học sinh các tổ trình bày. IV. Củng cố dặn dò: 1’ - Giáo viên tổng kết giờ học, về ôn lại bài, trả lời câu hỏi 1 cuối bài và chuẩn bị bài sau. - Nhận xét tiết học. ----------------------------------------------------- Thứ sáu ngày 13 tháng 11 năm 2009 Soạn ngày 10 tháng 11 năm 2009 Luyện tự và câu (Tiết 24) TÍNH TỪ (tt) I. Mục tiêu - Nắm được một số cách thể hiện mức độ của đặc điểm, tính chất( Nội dung ghi nhớ) - Nhận biết được từ ngữ biểu thị mức độ của đặc, điểm tính chất( BT1, mục III); bước đầu tìm được một số từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất và tập đặt câu với từ tìm được ( BT2, BT3, mục III) II. Đồ dùng dạy học - Bút dạ và một vài tờ phiếu khổ to viết sẵn nội dung BT III1 - Một vài tờ phiếu khổ to và một vài trang từ điển phô tô (nếu có) để học sinh cách nhóm làm BTIII.2. III. Các hoạt động dạy học 1. Bài cũ:4’ Giáo viên kiểm tra 2 học sinh làm lại BT2, 4 tiết Luyện từ và câu trước (MTVT: ý chí - Nghị lực) mỗi em 1 bài.GV nhận xét, ghi điểm. 2. Bài mới 2.1. Giới thiệu bài: 2.2. Hoạt động 1: 10’-Phần nhận xét Bài tập 1: Yêu cầu học sinh đọc đề. - Yêu cầu học sinh suy nghĩ, phát biểu ý kiến. - Giáo viên chốt lại lời giải đúng: - 2 em lên bảng - Học sinh lắng nghe - 1 Học sinh đọc - Học sinh suy nghi, phát biểu - Học sinh khác nhận xét, bổ sung. - Giáo viên kết luận: Mức độ đặc điểm của các tờ giấy có thể được thể hiện bằng cách tạo ra các từ ghép (trắng tinh) hoặc từ láy (trăng trắng) từ tính từ (trắng) đã cho. Bài 2: Gọi học sinh đọc yêu cầu nội dung. - Yêu cầu học sinh thảo luận và trao đổi với nhau. - 1 em thành tiếng. - 2 em ngồi cùng bàn thảo luận, nêu ý kiến - Học sinh khác nhận xét, bổ sung - Giáo viên chốt lại: Ý nghĩa mức độ được thể hiện bằng cách: + Thêm từ rất vào trước tính từ trắng = rất trắng. + Tạo ra phép so sánh bằng cách ghép từ “hơn, nhất” với tính từ trắng = trắng hơn, trắng nhất. - Giáo viên kết luận: Có 3 cách thể hiện mức độ của đặc điểm, tính chất: + Tạo ra từ ghép hoặc từ láy với tính từ đã cho. + Thêm các từ rất, quá, lắm... vào trước hoặc sau tính từ. + Tạo ra phép so sánh. 2.3. Hoạth động 2: 5’-Ghi nhớ - Gọi học sinh đọc phần ghi nhớ. - Yêu cầu học sinh lấy ví dụ về các cách thể hiện. 2.4. Hoạt động 3: 15’- Luyện tập: Bài 1: Gọi học sinh đọc yêu cầu và nội dung. Yêu cầu học sinh dùng bút chì mà gạch chân những từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất của đoạn văn. GV theo dõi, nhận xét, chốt lại ý đúng Bài 2: - Gọi học sinh đọc yêu cầu và nội dung. - Yêu cầu học sinh trao đổi theo nhóm và tìm từ. - Gọi học sinh dán phiếu lên bảng và cử đại diện đọc từ vừa tìm được. - Gọi các nhóm bổ sung. - GV theo dõi nhận xét, kết luận các từ đúng - 2 học sinh đọc thành tiếng. - Ví dụ: tim tím, tím biếc, rất tím, đỏ quá, cao nhất, cao hơn, to hơn... - 1 học sinh đọc thành tiếng. Cả lớp suy nghĩ trả lời. - Học sinh nhận xét, chữa bài - 1 học sinh đọc thành tiếng. - Học sinh trao đổi nhóm và tìm từ. - 2 nhóm dán phiếu lên bảng và đọc các từ vừa tìm được. - Bổ sung những từ mà nhóm bạn chưa có. Bài 3: - Gọi học sinh đọc yêu cầu. - Yêu cầu học sinh đặt câu và đọc yêu cầu của mình. - GV theo dõi nhận xét, tuyên dương - 1 học sinh đọc thành tiếng: - Lần lượt đọc câu mình đặt: IV. Củng cố dặn dò: 2’ - Yêu cầu học sinh nhắc lại ghi nhớ. - Về viết lại 20 từ vừa tìm được và chuẩn bị bài sau. - Nhận xét tiết học. ----------------------------------------------------------- Toán (Tiết 60) LUYỆN TẬP I. Mục tiêu: Giúp học sinh - Thực hiện được nhân với số có hai chữ số. - Vân dụng được vào giải bài toán có phép nhân với số có hai chữ số. - Học sinh say mê tìm tòi cách giải bài toán có lời văn. - Bài tập: Bài 1, bài 2 ( cột 1, 2), 3. II. Các hoạt động dạy học 1. Bài cũ: 4’ - Yêu cầu học sinh lên thực hiện các phép tính sau: 1875 x 15 = ? - Nêu cách thực hiện nhân với số có 2 chữ số. - Giáo viên nhận xét ghi điểm. 2. Bài mới - Giới thiệu bài: 1’ - Hướng dẫn luyện tập: 30’ Bài 1: - Yêu cầu học sinh đặt tính rồi tính. - Giáo viên chữa bài và ghi điểm. Bài 2: - Yêu cầu học sinh đọc đề. - Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện. - Yêu cầu học sinh lên thực hiện. - Giáo viên nhận xét ghi điểm. Bài 3: yêu cầu học sinh đọc đề - Yêu cầu học sinh lên giải bài tập. - Giáo viên nhận xét ghi điểm. - 1 em lên bảng thực hiện phép tính - 1 em nêu cách thực hiện nhân với số có 2 chữ số - Học sinh lắng nghe - 1 em đọc - Học sinh thực hiện (3 em ở bảng lớp). Học sinh khác làm vào vở và nhận xét bổ sung. - 1 em đọc - 1 em lên thực hiện trên bảng lớp, cả lớp làm vào vở. - 1 em đọc đề. - 2 em lên giải 2 cách. Học khác làm vào vở, nhận xét, chữa bài . III. Củng cố dặn dò: 2’ - Vừa rồi các em đã luyện tập về dạng toán gì nào? (nhân với số có 2 chữ số). - Em nào chưa xong về tiếp tục hoàn thành bài của mình. - Nhận xét tiết học. -------------------------------------------- Địa lý (Tiết 12) ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ I. Mục tiêu: Sau bài học, học sinh có khả năng + Chỉ vị trí của đồng bằng Bắc Bộ trên bản đồ địa lý tự nhiên Việt Nam. + Chỉ một số sông chính trên bản đồ (lược đồ)sông Hồng, sông Thái Bình. + Trình bày một số đặc điểm của đồng bằng Bắc bộ về hình dạng, sự hình thành địa hình, diện tích, sông ngòi. + Tìm kiến thức, thông tin ở các bản đồ, lược đồ, tranh ảnh. + Học sinh khá, giỏi: Dựa vào ảnh trong SGK, mô tả đồng bằng Bắc bộ: đồng bằng bằng phẳng, với nhiều mảnh ruộng, sông uốn khúc, có đê và mươn dẫn nướcvà nêu được tác dụng của hệ thống đê ven sông. + Có ý thức tìm hiểu về đồng bằng Bắc Bộ, bảo vệ đê điều, kênh mương. II. Đồ dùng dạy học - Bản đồ địa lý tự nhiên Việt Nam, lược đồ, tranh ảnh. - Tranh ảnh về đồng bằng Bắc Bộ như SGK. - Bảng phụ, bảng từ và sơ đồ. III. Các hoạt động dạy học 1. Bài cũ: 4’ - Nhắc lại các bài đã học. - Giáo viên nhận xét ghi điểm. 2. Bài mới: - Học sinh nhắc lại. Hoạt động 1: 8’-Vị trí và hình dạng của đồng bằng Bắc Bộ - Treo bảng đồ Địa lý tự nhiên Việt Nam và yêu cầu học sinh chú ý trên Bản đồ. - Giáo viên nói: đồng bằng Bắc Bộ có hình dạng tam giác với đỉnh ở Việt Trì và cạnh đáy là đường bờ biển kéo dài từ Quảng Yên xuống tận Ninh Bình. - Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng chỉ vị trí đồng bằng Bắc bộ trên bản đồ và nhắc của đồng bằng này. - Yêu cầu học sinh tô màu vùng đồng bằng Bắc bộ trên lược đồ đó. - Giáo viên chọn những học sinh tô màu đẹp tuyên dương. - Học sinh quan sát bản đồ. - Học sinh thực hiện yêu cầu. - Cả lớp thực hiện yêu cầu của giáo viên. Hoạt động 2: 8’- Sự hình thành, diện tích, địa hình đồng bằng Bắc bộ - Học sinh hoạt động nhóm. - Ba nhóm hoạt động. Đại diện dán ở bảng lớp. - Giáo xét nhận xét kết luận: + Đồng bằng Bắc bộ do sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp nên. Hai con sông này khi đổ ra biển thì chảy chậm lại làm phù sa lắng đọng thành các lớp dày. Qua hàng vạn năm, các lớp phù sa đó đã tạo nên đồng bằng Bắc bộ. + Đồng bằng Bắc bộ có diện tích lớn thứ 2 trong số các đồng bằng ở nước ta. Diện tích của đồng bằng Bắc bộ là 10.000km2 và đang tiếp tục được mở rộng ra biển. + Địa hình đồng bằng Bắc bộ khá bằng phẳng. - Yêu cầu học sinh đọc toàn bộ bài. - Cả lớp đọc 1 lần. Hoạt động 3:7’- Tìm hiểu hệ thống sông ngòi ở đồng bằng Bắc bộ - Yêu cầu học sinh làm việc cá nhân. - Yêu cầu học sinh quan sát hình 1 của mục 2, lên bảng chỉ trên bản đồ địa lý tự nhiên Việt Nam một số sông của đồng bằng Bắc bộ. Trả lời câu hỏi: Tại sao sông có tên gọi là sông Hồng? - Cả lớp làm việc cá nhân. - Học sinh lên bảng quan sát và chỉ vào lược đồ. Trả lời: Vì có nhiều phù sa (cát, bùn trong nước) nên nước sông quanh năm có màu đỏ, do đó sông có tên là sông Hồng). - Học sinh thực hiện. - Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi sau: khi mưa nhiều, nước sông ngòi, hồ, ao thường như thế nào? - Mùa mưa của đồng bằng Bắc Bộ trùng với mùa nào trong năm? - Nước các sông thường dâng cao gây lụt ở đồng bằng. - Mùa hè trong năm. Hoạt động 4:7’- Thảo luận nhóm Bước 1: - Yêu cầu học sinh đọc bài trong SGK và thảo luận: + Người dân ở đồng bằng Bắc bộ đã làm gì để hạn chế tác hại của lũ lụt? + Hệ thống đê ở đồng bằng Bắc bộ có đặc điểm gì? + Ngoài việc đắp đê, người dân còn làm gì để sử dụng nước các sông cho sản xuất. + Đắp đê dọc 2 bên bờ sông. + Dọc hai bên bờ sông, dài, cao và vững chắc nhiều đoạn đê, có tác dụng ngăn lũ lụt. + Đào nhiều kênh, mương để tưới, tiêu nước cho cánh đồng. IV.Củng cố dặn dò: 3’ - Giáo viên yêu cầu 1 - 2 học sinh đọc phần ghi nhớ trong SGK. - Giáo viên kết thúc bài dạy. - Nhận xét tiết học -----------------------------------------------
Tài liệu đính kèm: