I. MỤC TIÊU: Nắm được các giai đoạn lịch sử đã học từ bài 1 đến bài 5. + Khoảng 700 TCN đến năm 179 TCN: Buổi đầu dựng nước và giữ nước
+ Năm 179 TCN đến năm 938: Hơn một nghìn năm đấu tranh giành lại nền độc lập.
- Kể lại một sự kiện tiêu biểu về:
+ Đời sống người Lạc Việt dưới thời Văn Lang.
+ Hoàn cảnh, diễn biến và kết quả của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
+ Diễn biến và ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:- Băng và hình vẽ trục thời gian. Một số tranh ảnh, bản đồ.
III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
TUẦN 8 Caùch ngoân : AÊên quaû nhôù keû troàng caây Thứ Môn Tên bài 2 Tập đọc Toán Đạo đức Lịch sử Chào cờ Nếu chúng mình có phép lạ Luyện tập Tiết kiệm tiền của (t1) Ôn tập Sinh hoạt chào cờ đầu tuần 3 Toán Chính tả Khoa học LT & câu Âm nhạc Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó ( Nghe - viết) Trung thu độc lập Bạn cảm thấy thế nào khi bị bệnh Cách viết tên người, tên địa lí nước ngoài Học hát: Bài Trên ngựa ta phi nhanh 4 Kể chuyện Toán Tập đọc Địa lý Kĩ thuật Kể chuyện đã nghe, đã đọc Luyện tập Đôi giày ba ta màu xanh Hoạt động sản xuất của người dân Tây Nguyên Khâu đột thưa 5 Toán Tập làm văn Thể dục Khoa học LT & câu Luyện tập chung Luyện tập phát triển câu chuyện Dạy chuyên Ăn uống khi bị bệnh Dấu ngoặc kép 6 Toán Tập làm văn Thể dục HĐTT Mĩ thuật ATGT Góc nhọn , góc tù, góc bẹt Luyện tập phát triển câu chuyện Dạy chuyên Tập một bài hát mới Dạy chuyên Lựa chọn đường đi an toàn Thứ hai ngày 17 tháng10 năm 2011 TẬP ĐỌC: NẾU CHÚNG MÌNH CÓ PHÉP LẠ I/MỤC TIÊU: Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn thơ với giọng vui ,hồn nhiên.Nội dung : những ước mơ ngộ nghĩnh , đáng yêu của các bạn nhỏ bộc lộ khát khao về một thế giới tốt đẹp . (trả lời câu hỏi 1,2,4 thuộc khổ 1,2) II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 76, SGK (phóng to nếu có điều kiện).Bảng phụ viết sẵn khổ thơ 1 và khổ thơ 4. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Bài cũ:- Gọi HS lên bảng đọc phân vai vở: Ở vương quốc Tương Lai và trả lời câu hỏi theo nội dung bài. 2. Bài mới: * Luyện đọc: - Yêu cầu HS đọc nối tiếp nhau từng khổ thơ (3 lượt HS đọc).GV chú ý chữa lổi phát âm, ngắt giọng cho từng HS. - GV đưa ra bảng phụ để giúp HS định hướng đọc đúng. - Gọi 3 HS đọc toàn bài thơ. - GV đọc mẫu: Chú ý giọng đọc(xem SGV) c. Thực hành: Câu thơ nào được lặp lại nhiều lần trong bài ? Việc lặp lại nhiều lần câu thơ ấy nói lên điều gì? Mỗi khổ thơ nói lên điều gì? Các bạn nhỏ mong ước điều gì qua từng khổ thơ ? Em hiểu câu thơ Mãi mãi không có mùa đông ý nói gì? Câu thơ: Hoá trái bom thành trái ngon có nghĩa là mong ước điều gì? Em thích ước mơ nào của các bạn thiếu nhi trong bài thơ? Vì sao? Bài thơ nói lên điều gì? - Ghi ý chính của bài thơ. * Đọc diễn cảm và thuộc lòng: - Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp. 3.Củng cố:- Nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà học thuộc lòng bài thơ. - Màn 1: 8 HS đọc. - Màn 2: 6 HS đọc. - 4 HS tiếp nối nhau đọc từng khổ thơ theo đúng trình tự. - 3 HS nối tiếp nhau đọc bài. + Câu thơ: Nếu chúng mình có phép lạ được lặp lại ở đầu mỗi khổ thơ và 2 lần trước khi hết bài. + Nói lên ước muốn của các bạn nhỏ là rất tha thiết. Các bạn luôn mong mỏi một thế giới hoà bình, tốt đẹp, trẻ em được sống đầy đủ và hạnh phúc. + Mỗi khổ thơ nói lên một điều ước của các bạn nhỏ. + Khổ 1: Ước cây mau lớn để cho quả ngọt. + Khổ 2: Ước trở thành người lớn để làm việc. + Khổ 3: Ước mơ không còn mùa đông giá rét. + Khổ 4: Ước không có chiến tranh. - 2 HS nhắc lại 4 ý chính của từng khổ thơ. + Câu thơ nói lên ước muốn của các bạn thiếu nhi: Ước không còn mùa đông giá lạnh, thời tiết lúc nào cũng dễ chịu, không còn thiên tai gây bão lũ, hay bất cứ tai hoạ nào đe doạ con người. + Các bạn thiếu nhi mong ước không có chiến tranh, con người luôn sống trong hoà bình, không còn bom đạn. + HS phát biểu tự do.(Xem SGV) + Bài thơ nói về ước mơ ngộ nghĩnh, đáng yêu của các bạn nhỏ bộc lộ khát khao về một thế giới tốt đẹp. - 2 HS nhắc lại ý chính. - 4 HS tiếp nối nhau đọc từng khổ thơ. Cả lớp theo dõi để tìm ra cách đọc hay TOÁN: LUYỆN TẬP I. MỤC TIÊU: Tính được tổng của 3 số, vận dụng một số tính chất để tính tổng 3 số bằng cách thuận tiện nhất.- Giáo dục HS thích học Toán. Bài 1 (b), bài 2 (dòng 1, 2), bài 4 (a) II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:- Bảng phụ kẻ sẵn bảng số trong bài tập 4 – VBT. III.HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định: 2. Bài cũ:- GV gọi 3 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập của tiết 35, đồng thời kiểm tra VBT về nhà của một số HS khác. 3. Bài mới : a. Giới thiệu bài: - GV: ghi bảng. b. Hướng dẫn luyện tập : Bài 1b: Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì ? Khi đặt tính để thực hiện tính tổng của nhiều số hạng chúng ta phải chú ý điều gì ? Bài 2(dòng 1, 2) Hãy nêu yêu cầu của bài tập ? - GV hướng dẫn - GV nhận xét và cho điểm HS. Bài 4a:- GV gọi 1 HS đọc đề bài. - GV yêu cầu HS tự làm bài. Bài 5(HS khá, giỏi) Muốn tính chu vi của một hình chữ nhật ta làm như thế nào ? Vậy nếu ta có chiều dài hình chữ nhật là a, chiều rộng hình chữ nhật là b thì chu vi của hình chữ nhật là gì ? - Gọi chu vi của hình chữ nhật là P, ta có: P = (a + b) x 2 Đây chính là công thức tổng quát để tính chu vi của hình chữ nhật. 4. Củng cố - Dặn dò: - GV tổng kết giờ học. - Dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau. - 3 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn. - HS nghe. - Đặt tính rồi tính tổng các số. - Đặt tính sao cho các chữ số cùng hàng thẳng cột với nhau. - Tính bằng cách thuận tiện. - HS nghe giảng, sau đó 2 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT. - HS đọc. Bài giải Số dân tăng thêm sau hai năm là: 79 + 71 = 150 (người) Số dân của xã sau hai năm là: 5256 + 105 = 5400 (người) Đáp số: 150 người ; 5400 người - HS đổi chéo vở để kiểm tra bài lẫn nhau. - Ta lấy chiều dài cộng với chiều rộng, được bao nhiêu nhân tiếp với 2. - Chu vi của hình chữ nhật là: (a + b) x 2 - Chu vi hình chữ nhật khi biết các cạnh. a) P = (16 +12) x 2 = 56 (cm) b) P = (45 + 15) x 2 = 120 (m) ĐẠO ĐỨC: TIẾT KIỆM TIỀN CỦA (Tiết: 2) I.MỤC TIÊU - Nêu được ví dụ về việc tiết kiệm tiền của.- Biết được lợi ích của tiết kiệm tiền của(HS giỏi: Biết được vì sao cần phải tiết kiệm tiền của).- Sử dụng tiết kiệm quần áo, sách vở, đồ dùng, điện nước,...trong cuộc sống hàng ngày. - Nhắc nhở bạn bè, anh chị em thực hiện tiết kiệm tiền của. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC SGK Đạo đức 4- Đồ dùng để chơi đóng vai- Mỗi HS có 3 tấm bìa màu: xanh, đỏ, trắng. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định: 2. Bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động 1: Làm việc cá nhân. (Bài tập 4 - SGK/13) Những việc làm nào trong các việc dưới đây là tiết kiệm tiền của? a/ Giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập. b/ Giữ gìn quần áo, đồ dùng, đồ chơi. c/ Vẽ bậy, bôi bẩn ra sách vở, bàn ghế, tường lớp học. d/ Xé sách vở. đ/ Làm mất sách vở, đồ dùng học tập. e/ Vứt sách vở, đồ dùng, đồ chơi bừa bãi. g/ Không xin tiền ăn quà vặt h/ Aên hết suất cơm của mình. i/ Quên khóa vòi nước. k/ Tắt điện khi ra khỏi phòng. - GV mời 1 số HS chữa bài tập và giải thích. - GV kết luận: + Các việc làm a, b, g, h, k là tiết kiệm tiền của. + Các việc làm c, d, đ, e, i là lãng phí tiền của. Hoạt động 2: Xử lí tình huống (Bài tập 5 - SGK/13) - GV chia 3 nhóm, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm thảo luận và đóng vai 1 tình huống trong bài tập 5. ò Nhóm 1 : Bằng rủ Tuấn xé sách vở lấy giấy gấp đồ chơi. Tuấn sẽ giải thích thế nào? òNhóm 2 : Em của Tâm đòi mẹ mua cho đồ chơi mới trong khi đã có quá nhiều đồ chơi. Tâm sẽ nói gì với em? òNhóm 3 : Cường nhìn thấy bạn Hà lấy vở mới ra dùng trong khi vở đang dùng vẫn còn nhiều giấy trắng. Cường sẽ nói gì với Hà? - Thực hành tiết kiệm tiền của, sách vở, đồ dùng, đồ chơi, điện, nước, trong cuộc sống hằng ngày. - Chuẩn bị bài tiết sau. - HS làm bài tập 4. - Cả lớp trao đổi và nhận xét. - HS nhận xét, bổ sung. - Các nhóm thảo luận và chuẩn bị đóng vai. - Một vài nhóm lên đóng vai. - Cả lớp thảo luận: + Cách ứng xử như vậy đã phù hợp chưa? Có cách ứng xử nào khác không? Vì sao? + Em cảm thấy thế nào khi ứng xử như vậy? - Cả lớp. LỊCH SỬ: ÔN TẬP I. MỤC TIÊU: Nắm được các giai đoạn lịch sử đã học từ bài 1 đến bài 5. + Khoảng 700 TCN đến năm 179 TCN: Buổi đầu dựng nước và giữ nước + Năm 179 TCN đến năm 938: Hơn một nghìn năm đấu tranh giành lại nền độc lập. - Kể lại một sự kiện tiêu biểu về: + Đời sống người Lạc Việt dưới thời Văn Lang. + Hoàn cảnh, diễn biến và kết quả của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. + Diễn biến và ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:- Băng và hình vẽ trục thời gian. Một số tranh ảnh, bản đồ. III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định: 2. Bài cũ :- Em hãy nêu vài nét về con người Ngô Quyền. Ngô Quyền đã dùng kế gì để đánh giặc? 3. Bài mới : a. Giới thiệu : Ghi tựa . b. Phát triển bài : * Hoạt động nhóm : - GV yêu cầu HS đọc SGK / 24 - GV treo băng thời gian (theo SGK) lên bảng và phát cho mỗi nhóm một bản yêu cầu HS ghi (hoặc gắn) nội dung của mỗi giai đoạn . * Hoạt động cả lớp : - GV treo trục thời gian (theo SGK) lên bảng hoăc phát PHT cho HS và yêu cầu HS ghi các sự kiện tương ứng với thời gian có trên trục : khoảng 700 năm TCN, 179 năm TCN, 938. - GV tổ chức cho các em lên ghi bảng hoặc báo cáo kết quả. * Hoạt động cá nhân : GV yêu cầu HS chuẩn bị cá nhân theo yêu cầu mục 3 trong SGK : Em hãy kể lại bằng lời hoặc bằng bài viết ngắn hay bằng hình vẽ về một trong ba nội dung sau : Đời sống người Lạc Việt dưới thời Văn Lang (sản xuất,ăn mặc, ở, ca hát, lễ hội ) Khởi nghĩa Hai Bà Trưng nổ ra trong hoàn cảnh nào? Nêu diễn biến và kết quả của cuộc khởi nghĩa? rình bày diễn biến và nêu ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng. 4. Tổng kết - Dặn dò:- Nhận xét tiết học. - Chuẩn bị bài tiết sau : “Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân”. - 3 HS trả lời, cả lớp theo dõi, nhận xét. - HS đọc. - HS các nhóm thảo luận và đại diện lên điền hoặc báo cáo kết quả - HS nhớ lại các sự kiện lịch sử và lên điền vào bảng. - HS khác nhận xét và bổ sung cho hoàn chỉnh. - HS đọc nội dung câu hỏi và trả lời theo yêu cầu. * Nhóm 1: Kể về đời sống người Lạc Việt dưới thời Văn Lang. * Nhóm 2: Kể về khởi nghĩa Hai Bà Trưng. * Nhóm 3: Kể về chiến thắng Bạch Đằng. - Đại diện nhóm trình bày kết quả. - HS khác nhận xét , bổ sung. - HS cả lớp. Chào cờ: NHẬN XÉT ĐẦU TUẦN Thứ ba, ngày 11 tháng 10 năm 2011 TOÁN: TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ HIỆU CỦA HAI SỐ ĐÓ I. MỤC TIÊU: Biết cách tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Bước đầu biết giải bài toán liên quan đến tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Bài 1, bài 2 II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1.Ổn định: 2. Bài c ... cho ăn nhiều bữa trong một ngày. 4) Tuyệt đối phải cho ăn theo hướng dẫn của bác sĩ. 5) Để chống mất nước cho bệnh nhân tiêu chảy, đặc biệt là trẻ em vẫn phải cho ăn bình thường, đủ chất, ngoài ra cho uống dung dịch ô-rê-dôn, uống nước cháo muối. - Tiến hành thực hành nhóm. - Nhận đồ dùng học tập và thực hành. - HS lắng nghe, ghi nhớ. LUYỆN TỪ VÀ CÂU: DẤU NGOẶC KÉP I. MỤC TIÊU: Nắm được tác dụng của dấu ngoặc kép,cách dùng dấu ngoặc kép (ND ghi nhớ). Biết vận dụng những hiểu biết đã học để dùng dấu ngoặc kép trong khi viết. (mục III). II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Tranh minh hoạ trong SGK trang 84 hoặc tập truyện Trạng Quỳnh. Bảng phụ viết sẵn nội dung bài tập 3. Bảng lớp viết sẵn nội dung bài tập 1 phần Nhận xét. III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Bài cũ: cần chú ý điều gì khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài, cho ví dụ? 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài: Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về tác dụng, cách dùng dấu ngoặc kép. b. Tìm hiểu ví dụ: Bài 1: Gọi HS đọc yeu cầu và nội dung. Những từ ngữ và câu nào được đặt trong dấu ngoặc kép? - GV dùng phấn màu gạch chân những từ ngữ và câu văn đón. Những từ ngữ và câu văn đó là của ai? Những dấu ngoặc kép dùng trong đoạn văn trên có tác dụng gì? - Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu chỗ trích dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật. Lời nói đó có thể là một từ hay một cụm từ như: “người lính vâng lệnh quốc gia” hay trọn vẹn một câu “Tôi chỉ có một” hoặc cũng có thể là một đoạn văn. Bài 2:- Gọi HS đọc yêu cầu. khi nào dấu ngoặc kép được dùng độc lập. Khi nào dấu ngoặc kép được dùng phối hợp với dấu 2 chấm? Bài 3: Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung. Từ “lầu”chỉ cái gì? Tắc kè hoa có xây được “lầu” theo nghĩa trên không? Từ “lầu” trong khổ thơ được dùng với nghĩa gì? Dấu ngoặc kép trong trường hợp này được dùng làm gì? c. Ghi nhớ: - Gọi HS đọc ghi nhớ. - Yêu cầu HS tìm những ví dụ cụ thể về tác dụng của dấu ngoặc kép. - Nhận xét tuyên dương những HS hiểu bài ngay tại lớp. d. Luyện tập: - Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung bài. - Yêu cầu HS trao đổi và tìm lời nói trực tiếp. Bài 2:- Yêu cầu HS đọc đề bài. - Yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi. - Gọi HS trả lời, nhận xét bổ sung. Bài 3:a/ Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung. - Gọi HS làm bài. - Gọi HS nhận xét, chữa bài. b/ tiến hành tương tự như a/ 3. Củng cố - dặn dò: - Nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà viết lâi bài tập 3 vào vở và chuẩn bị bài sau. - 4 HS lên bảng thực hiện yêu cầu. + Từ ngữ : “Người lính tuân lệnh quốc dân ra mặt trận”, “đầy tớ trung thành của nhân dân”. Câu: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho nước ta, hoàn toàn độc lập, dân ta hoàn toàn được tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn , áo mặc, ai cũng được học hành.” + Những từ ngữ và câu đó là lời của Bác Hồ. + Dấu ngoặc kép dùng để dẫn lời nói trực tiếp của Bác Hồ. - Lắng nghe. - 2 HS đọc thành tiếng. - Dấu ngoặc kép được dùng độc lập khi lời dẫn trực tiếp chỉ là một cụm từ như: “Người lính tuân lệng quốc dân ra mặt trận”. + Dấu ngoặc kép được dùng phối hợp với dấu hai chấm khi lời dẫn trực tiếp là một câu trọn vẹn như lời nói của Bác Hồ: “Tôi chỉ có một sự ham muốn được học hành.” - 2 HS đọc thành tiếng. +”lầu làm thuốc” chỉ ngôi nhà tầng cao, to, đẹp đẽ. + Tắc kè xây tổ trên cây, tổ tắt kè bé, nhưng không phải “lầu” theo nghĩa trên. + Từ “lầu” nói các tổ của tắt kè rất đẹp và quý. + Đánh dấu từ “lầu” dùng không đúng nghĩa với tổ của con tắc kè. - Lắng nghe. - 3 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm theo để thuộc ngay tại lớp. - HS tiếp nối nhau đọc ví dụ. - 2 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm theo. - 2 HS cùng bàn trao đổi thao luận. - 1 HS đọc bài làm của mình. - Nhận xét, chữa bài (dùng bút chì gạch chân dưới lời nói trực tiếp) - 1 HS đọc thành tiếng. - 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi. - Những lời nói trực tiếp trong đoạn văn không thể viết xuống dòng đặt sau dấu gạch đầu dòng. Thứ sáu, ngày 14 tháng 10 năm 2011 TOÁN : GÓC NHỌN - GÓC TÙ - GÓC BẸT I. MỤC TIÊU: Giúp HS: Nhận biết được góc vuông, góc tù, góc nhọn, góc bẹt(băng trực giác hoặc sử dụng êke). Giáo dục HS tính cẩn thận, chính xác khi làm toán. Bài 1, bài 2 (chọn 1 trong 3 ý) II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:- Thước thẳng, ê ke (dùng cho GV và cho HS) III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Ổn định: 2. Bài cũ: GV gọi 3 HS lên bảng làm các bài tập của tiết 39. 3. Bài mới : a. Giới thiệu bài: b. Giới thiệu góc nhọn, góc tù, góc bẹt : * Giới thiệu góc nhọn * Giới thiệu góc tù * Giới thiệu góc bẹt c. Luyện tập - thực hành : Bài 1: - GV yêu cầu HS quan sát các góc trong SGK và đọc tên các góc, nêu rõ góc đó là góc nhọn, góc vuông, góc tù hay góc bẹt. - GV nhận xét, có thể vẽ thêm nhiều hình khác trên bảng và yêu cầu HS nhận biết các góc nhọn, góc vuông, góc tù, góc bẹt. Bài 2:- GV hướng dẫn HS dùng ê ke để kiểm tra các góc của từng hình tam giác trong bài. - GV nhận xét, có thể yêu cầu HS nêu tên từng góc trong mỗi hình tam giác và nói rõ đó là góc nhọn, góc vuông hay góc tù ? 4. Củng cố- Dặn dò: - GV tổng kết giờ học, dặn HS chuẩn bị bài sau. - 3 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn. - HS nghe. - HS quan sát hình. - HS quan sát hình. C C O D - HS dùng ê ke kiểm tra góc và báo cáo kết quả: Hình tam giác ABC có ba góc nhọn. Hình tam giác DEG có một góc vuông. Hình tam giác MNP có một góc tù. - HS trả lời theo yêu cầu. TẬP LÀM VĂN LUYỆN TẬP PHÁT TRIỂN CÂU CHUYỆN I. MỤC TIÊU: Nắm được trình tự thời gian để kể lại đúng nội dung trích đoạn kịch Ở Vương quốc Tương Lai (bài TĐ tuần 7) - BT1. Bước đầu nắm được cách phát triển câu chuyện theo trình tự không gian qua thực hành luyện tập với sự gợi ý cụ thể của GV (BT2, BT3). Có ý thức dùng từ hay, viết câu văn trau chuốt, giàu hình ảnh. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: Tranh minh hoạ truyện Ở vương quốc tương lai trang 70, 71 SGK. Bảng phụ ghi sẵn cách chuyển thể một lời thoại trong văn bản kịch thành lời kể. III. HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1. Bài cũ:- Gọi HS nhận xét xem câu chuyện bạn kể đã đúng trình tự thời gian chưa? Lời kể của bạn như thế nào? 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài: b. Hướng dẫn HS làm bài: Bài 1: Gọi HS đọc yêu cầu. Câu chuyện trong công xưởng xanh là lời thoại trực tiếp hay lời kể? - Nhận xét, tuyên dương HS. - Treo bảng phụ đã ghi sẵn cách chuyển lời thoại thành lời kể. - Tổ chức cho HS thi kể từng màn. Bài 2:- Gọi HS đọc yêu cầu. Trong truyện Ở vương quốc tương lai hai bạn Tin-tin và Mi-tin có đi thăm cùng nhau không? Hai bạn đi thăm nơi nào trước, nơi nào sau? Bài 3; Gọi HS đọc yêu cầu của bài. + Về trình tự sắp xếp. + Về ngôn ngữ nối hai đoạn? 3. Củng cố - dặn dò:- Nhận xét tiết học. - Dặn HS về nhà viết lại màn 1 hoặc màn 2 theo 2 cách vừa học. - 3 HS lên bảng kể chuyện. - 1 HS đọc yêu cầu trong SGK. + Câu chuyện trong công xưởng xanh là lời thoại trực tiếp. - 3 đến 5 HS thi kể. - 1 HS đọc thành tiếng. + Tin-tin và Mi-tin đi thăm khu xưởng xanh và khu vườn kì diệu cùng nhau. + Hai bạn đi thăm công xưởng xanh trước, khu vườn kì diệu sau. - 1 HS đọc thành tiếng. + Có thể kể đoạn Trong công xưởng xanh trước đoạn Trong khu vườn kì diệu và ngược lại. + Từ ngữ nối được thay đổi bằng các từ ngữ chỉ địa điểm. Thể dục: Giáo viên chuyên dạy Hoạt động tập thể ; Tập một bài hát I/ Mục tiêu : HS biết : Tổng kết một số mặt hoạt động tuần qua nắm được kế hoạch hoạt động của tuần tới. Học sinh học thuộc và hát đúng lời bài hát. II/ hoạt động : 1/ Đánh giá kết quả học tập và thực hiện ; GV cho tổ trưởng nhận xét kết quả học tập và rèn luyện theo các yêu cầu sau : Ăn mặc đồng phục đầy đủ đúng qui định, đầu tóc vệ sinh cá nhân vệ sinh lớp học. Giữ gìn vệ sinh chung không vứt rác bừa bãi Lễ phép tôn trọng thầy cô giáo, kính trên nhường dưới gương mẫu thực hiện nội qui nhà trường. Học bài và làm bài đầy đủ khi đến lớp giúp đỡ bạn bè trong học tập và lao động. Đi học chuyên cần vắng phải có phép Cần mang theo đầy đủ dụng cụ và sách vở khi đến lớp Xếp hàng ra vào lớp thể dục giữa giờ nghiêm túc. Lớp trưởng tổng kết các hoạt động trong tuần. Nhận xét đánh giá xếp loại thi đua. 2/ Sinh hoạt chủ đề : Tập một bài hát mới. GV ghi lên bảng học sinh chép vào vở Hướng dẫn học sinh học hát Tập củng cố vài lần để cho học sinh mau nhớ Về nhà tập cho thuộc Có thể hát cho người thân nghe. Chuẩn bị hôm sau kiểm tra bài hát. 3/ Củng cố chủ đề : GV nhận xét tổng kết đánh giá toàn bộ tiết dạy. Chuẩn bị chủ đề hôm sau làm những việc tốt kính tặng thầy cô Tuyên dương khen thưởng ATGT: LỰA CHỌN ĐƯỜNG ĐI AN TOÀN I.Mục tiêu: 1. kiến thức:-HS biết giải thích so sánh điều kiện con đường an toàn và không an toàn.-Biết căn cứ mức độ an toàn của con đường để có thể lập được con đường đảm bảo an toàn đi tới trường . 2.Kĩ năng:-Lựa chọn đường đi an toàn nhất để đến trường.- Phân tích được các lí do an toàn hay không an toàn. 3. Thái độ:- Có ý thức và thói quen chỉ khi đi con đường an toàn dù có phải đi vòng xa hơn. II. Chuẩn bị:GV : sơ đồ, Tranh trong SGK III. Hoạt động dạy học. Hoạt động dạy Hoạt động học Hoạt động 1: Ôn bài cũ và giới thiệu bài mới. Theo em, để đảm bảo an toàn người đi xe đạp phải đi như thế nào? Chiếc xe đạp đảm bảo an toàn là chiếc xe như thế nào? GV nhận xét, giới thiệu bài Hoạt động 2: Tìm hiểu con đường an toàn. GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận câu hỏi sau và ghi kết quả vào giấy theo mẫu: Hoạt động 3: Chọn con đường an toàn đi đến trường. GV dùng sơ đồ về con đường từ nhà đến trường có hai hoặc 3 đường đi, trong đó mỗi đoạn đường có những tình huống khác nhau GV chọn 2 điểm trên sơ đồ, gọi 1,2 HS chỉ ra con đường đi từ A đến B đảm bảo an toàn hơn. Yêu cầu HS phân tích có đường đi khác nhưng không được an toàn. Vì lí do gì? Hoạt động 4: Hoạt động bổ trợ GV cho HS vẽ con đường từ nhà đến trường. Xác định được phải đi qua mấy điểm hoặc đoạn đường an toàn và mấy điểm không an toàn. Gọi 2 HS lên giới thiệu Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò. -GV cùng HS hệ thống bài -GV dặn dò, nhận xét HS trả lời Con đường an toàn là con đường là con đường thẳng và bằng phẳng, mặt đường có kẻ phân chia các làn xe chạy, co các biển báo hiệu giao thông , ở ngã tư có đèn tín hiệu giao thông và vạch đi bộ ngang qua đường. HS chỉ con đương an toàn từ nhà mình đến trường.
Tài liệu đính kèm: