PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI HỌC KỲ I LỚP 4 HUYỆN MỸ LỘC Năm học 2020 - 2021 Bài kiểm tra môn Tiếng Việt Chữ kí cán bộ Trường tiểu học: Mỹ Trung Số phách coi kiểm tra Lớp: . Họ và tên: . Số báo danh: . KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC SINH CUỐI HỌC KỲ I LỚP 4 Năm học 2020 - 2021 Thời gian làm bài : 70 phút Điểm Nhận xét Số phách Bằng số Bằng chữ . . A. KIỂM TRA VIẾT: I. Chính tả nghe – viết ( 2 điểm ) – thời gian 15 phút. Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết bài sau “Người tìm đường lên các vì sao” (Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4, tập 1, trang 137). B. Tập làm văn (3 điểm): 25 phút Em hãy kể một câu chuyện về một người có nghị lực, ý chí vươn lên trong cuộc sống. Bài làm B. KIỂM TRA ĐỌC : I. Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt ( 4 điểm ) – 30 phút Em hãy đọc thầm bài đọc và thực hiện các yêu cầu: C¢U CHUYÖN HAI H¹T LóA Có hai hạt lúa nọ được người chủ chọn làm hạt giống cho mùa sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt, to khỏe và chắc mẩy. Một hôm, người chủ định đem chúng gieo xuống cánh đồng. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình phải nát tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lí tưởng để trú ngụ.” Thế là nó chọn một góc tối trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ đem gieo xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới mẻ ở ngoài cánh đồng. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì - nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, hạt lúa thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa xanh tươi, trĩu hạt vàng óng. Nó mang đến cuộc đời những hạt lúa mới (Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2004) Dựa vào nội dung bài đọc : “Câu chuyện hai hạt lúa ”, khoanh vào chữ đặt trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây và làm bài tập theo yêu cầu: Câu 1. ( 0,5 ®)( M1) Đặc điểm của hai hạt lúa là: A. tốt, xinh đẹp, vàng óng. B. vàng óng, trĩu hạt, chắc mẩy. C. vàng óng, to khỏe và trĩu hạt. D. tốt, to khỏe và chắc mẩy. C©u 2: ( 0,5 ®) ( M1) H¹t lóa thø hai mong íc ®iÒu g× tõ «ng chñ cña m×nh? A.Gieo m×nh vµo mét chiÕc chËu B.Mang m×nh vµo gãc nhµ ®Ó m×nh ®îc yªn th©n. C.Mang m×nh ®em gieo xuèng ®Êt. D. Bá m×nh vµo mét chiÕc tói kÝn Câu 3. ( 0,5 ®) ( M2) Hạt lúa thứ nhất suy nghĩ và hành động là: A. Muốn được cuộc sống mới của cây lúa. B. Mãi mãi là hạt lúa đầy chất dinh dưỡng. C. Lăn vào góc khuất để được yên thân. D. Cả ý B và ý C đều đúng. C©u 4: (0,5 ®) ( M2) C©u chuyÖn khuyªn chóng ta ®iÒu g×? A.Ph¶i biÕt hi sinh b¶n th©n ®Ó cho cuéc sèng míi tèt ®Ñp h¬n. B.Sèng chØ biÕt ®Õn b¶n th©n m×nh, kh«ng cÇn nghÜ tíi nh÷ng viÖc kh¸c. C.BiÕt nh×n nhËn cuéc sèng, nghÜ tríc nghÜ sau. Câu 5. ( 0,5 ®) ( M3) Các động từ trong câu “Thế là nó chọn một góc tối để lăn vào đó.” là: Câu 6: Dấu hai chấm trong đoạn văn sau có tác dụng gì? Chợt người phụ nữ quay sang tôi nói: "Tôi cảm thấy rất ái ngại! Chỉ vì nhường chỗ cho tôi mà cô lại gặp khó khăn như vậy. Cô biết không, nếu hôm nay tôi không gửi phiếu thanh toán tiền gas, thì công ti điện và gas sẽ cắt hết nguồn sưởi ấm của gia đình tôi." A. Báo hiệu bộ phận đứng sau dấu hai chấm là lời nói trực tiếp của nhân vật. B. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau dấu hai chấm là lời giải thích cho bộ phận đứng trước nó. C. Cả hai ý trên. Câu 7. ( 1 ®) ( M4) Em hãy viết lời nhắn dành cho hạt lúa thứ nhất? II. Đọc thành tiếng: (1 điểm) GV chọn một đoạn trong các bài tập đọc đã học Sách hướng dẫn học Tiếng Việt 4 tập 1 để học sinh đọc. Sau đó trả lời các câu hỏi mà giáo viên yêu cầu. GỢI Ý BIỂU ĐIỂM CHẤM BÀI KIỂM TRA CUỐI KỲ I MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4 NĂM HỌC 2020 – 2021 a. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả (2 điểm): - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng, đẹp (2đ). - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) trừ 0,1 điểm. - Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày bẩn, trừ 0,25 điểm toàn bài. II. Tập làm văn (3 điểm) Học sinh kể được câu chuyện về một người có nghị lực, ý chí vươn lên trong cuộc sống. - Phần mở bài: (0.5đ) Giới thiệu về nhân vật có nghị lực, ý chí vươn lên trong cuộc sống. - Phần thân bài: (2 đ) + Diễn biến của câu chuyện được kể theo trình tự thời gian, việc gì diễn ra trước kể trước, việc gì diễn ra sau kể sau. Kể đúng nội dung câu chuyện. - Phần kết bài: (0,5đ) Nêu kết thúc truyện và ý nghĩa của câu chuyện. Hướng dẫn chấm - Điểm 2,5- 3 : Bài làm đủ các yêu cầu chính của đề. Toàn bài không mắc quá 3 lỗi về diễn đạt (dùng từ, chính tả, ngữ pháp). Bài viết có miêu tả nhân vật, cảnh vật, câu văn chân thật, sinh động, giàu cảm xúc. Đúng nội dung truyện. - Điểm 1,5 - 2: Bài làm đạt yêu cầu như trên nhưng lối diễn đạt chưa thật tốt, mắc lỗi dùng từ, đặt câu. - Điểm 1 - 1,5: Bài làm đạt yêu cầu 1,3 hoặc 2,3 nhưng diễn đạt chưa thật tốt. - Điểm 0,5 -1: Bài làm chưa đạt yêu cầu, ý diễn đạt sơ sài, lủng củng. - Điểm 0 : Lạc đề B. KIỂM TRA KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT: 1. §äc hiÓu ( 7 ®iÓm) Câu 1 2 3 4 6 Đáp án D C D A C Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 Câu 5: Có 2 động từ là : chọn, lăn. C©u 7: Em muèn nh¾n nhñ víi h¹t gièng thø nhÊt r»ng ph¶i biÕt hi sinh b¶n th©n cho thÕ hÖ mai sau. NÕu sèng c« ®éc vµ nghÜ tíi lîi Ých tríc m¾t th× sím muén g× còng sÏ kh«ng tån t¹i ®îc l©u. 2. Đọc thành tiếng (3 điểm) – Đọc đúng tiếng, đúng từ ,ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 chỗ). Tốc độ đọc đạt yêu cầu 80 tiÕng /1 phút (2, 5 ®iÓm). -GV chän c¸c bµi ®äc tõ tuÇn 13-19 -Tr¶ lêi ®îc c©u hái (0,5 ®iÓm)
Tài liệu đính kèm: