TIẾT26: LUYỆN TẬP
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Kiến thức: Rèn kĩ năng đọc, phân tích và sử lí số liệu trên hai loại biểu đồ
2. Kỹ năng: Thực hành lập biểu đồ
3. Thái độ: Tích cực hợp tác với bạn
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Bảng phụ vẽ sẵn biểu đồ của bài 3
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
A. KIỂM TRA BÀI CŨ: HS đọc lại số liệu của biểu đồ bài 1 trang 31 SGK
B. DẠY BÀI MỚI
1. Giới thiệu bài
2. Thực hành
Bài tập1: Làm việc cả lớp
- HS đọc và nêu yêu cầu của bài toán.
- GV phát phiếu học tập cho HS .
- HS điền đúng sai vào ô trống.
- đại diện một số em lên trình bày đáp án.
- GV nhận xét chót kết quả đúng.
- GV hỏi mở rộng một số câu hỏi.
Bài tập2: Làm việc cá nhân
- HS nêu yêu cầu của bài toán, so sánh với biểu đồ cột trong tiết trước để nắm được yêu cầu về kĩ năng của bài này.
- Một HS lên bảng làm câu a. Cả lớp làm vào vở cả 3 câu.
- HS nhận xét. GV chữa bài chốt kết quả đúng.
Tuần: 6 Tập đọc Nỗi dằn vặt của an- đrây- ca I. Mục đích, yêu cầu 1. Kĩ năng: Đọc trơn toàn bài. Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng trâm buồn, xúc động thể hiện sự ân hận, dằn vặt của An- đrây - ca trước cái chết của ông. Đọc phân biệt lời nhân vật với lời người kể chuyện 2. Kiến thức: Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài. Hiểu nội dung câu truyện: Nỗi dằn vặt của An- đrây - ca thể hiện tình cảm yêu thương và ý thức trách nhiệm với người thân, lòng trung thực, sự nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân 3. Thái độ: Có ý thức trách nhiệm với người thân II. Đồ dùng dạy – học - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK III. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ: 2 HS đọc thuộc lòng bài thơ Gà Trống và Cáo nhận xét về tính cách hai nhân vật Gà Trống và Cáo B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài: Câu chuyện Nỗi dằn vặt của An- đrây- ca sẽ cho các em biết An - đrây - ca có phẩm chất rất đáng quý mà không phải ai cũng có. Đó là phẩm chất gì? Bài học này sẽ giúp các em hiểu điều đó 2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài ( 12-15 phút ) Luyện đọc đúng: - GV đọc diễn cảm toàn bài : Giọng trầm buồn xúc động. Lời ông đọc với giọng mệt nhọc,yếu ớt. ý nghĩ của An- đrây -ca đọc với giọng buồn day dứt. Lời mẹ dịu dàng an ủi. Cả lớp đọc thầm - HS tiếp nối nhau đọc 2 đoạn của bài ( 2 lần) + đoạn 1: Từ đầu đến mang về nhà + Đoạn 2: còn lại. *Lần 1: Đọc kết hợp phát hiện, luyện phát âm, ngắt nghỉ hơi luyện phát âm tên riêng người nước ngoài. GV đưa ra những từ, tiếng khó, gọi HS đọc *Lần 2: Đọc kết hợp giúp HS hiểu các từ ngữ mới và khó trong bài(dằn vặt). HS đọc phần chú thích các từ mới ở cuối bài giải nghĩa các từ đó, luyện đọc đúng giọng: Giọng trầm buồn xúc động. Lời ông đọc với giọng mệt nhọc,yếu ớt. ý nghĩ của An- đrây -ca đọc với giọng buồn day dứt. Lời mẹ dịu dàng an ủi. Nghỉ hơi đúng giữa các cụm từ trong câu văn sau: Chơi một lúc mới nhớ lời mẹ dặn, em vội chạy một mạch đến của hàng/ mua thuốc / rồi mang về nhà. + HS luyện đọc theo cặp. + Một, hai HS đọc cả bài. + GV đọc diễn cảm toàn bài. b. Tìm hiểu bài - HS đọc thầm lại đoạn 1, trả lời các câu hỏi: + Khi câu chuyện xảy ra, An- đrây - ca mấy tuổi, hoàn cảnh gia đình em lúc đó thế nào? + Mẹ bảo đi mua thuốc cho ông thái độ An- đrây-ca thế nào? + An- đrây-ca đã làm gì trên đường đi mua thuốc? GV chốt ý: An- đrây -ca mải chơi quên lời mẹ dặn -HS đọc thành tiếng, lướt đoạn 2 trả lời câu hỏi: +Chuyện gì xảy ra khi An-đrây -ca mang thuốc về nhà? + An- đrây-ca tự dằn vặt mình như thế nào? + Câu chuyện cho thấy An-đrây ca là một cậu bé như thế nào? GV chốt: An- đrây - ca dằn vặt bản thân thể hiện tình cảm yêu thương và ý thức trách nhiệm với người thân, lòng trung thực, sự nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân GV hỏi: Bài tập đọc giúp các em hiểu điều gì? Gv ghi đại ý: Nỗi dằn vặt của An- đrây - ca thể hiện tình cảm yêu thương và ý thức trách nhiệm với người thân, lòng trung thực, sự nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân 3. Hướng dẫn đọc diễn cảm 12- 15 phút - 2HS nối tiếp đọc 2 đoạn kết hợp tìm và thể hiện bằng giọng đọc phù hợp với nội dung từng đoạn. GV hướng dẫn HS luyện đọc và thi đọc diễn cảm một đoạn theo cách phân vai : Bước vào phòng ông nằm, em hoảng hốt thấy mẹ đang khóc nấc lên. Thì ra ông đã qua đời. “ Chỉ vì mình mải chơi bóng, mua thuốc về chậm mà ông chết”.An-đrây-ca oà khóc và kể hết mọi chuyện cho mẹ nghe. Mẹ an ủi em: - Không, con không có lỗi. Chẳng thuốc nào cứu nổi ông đâu. Ông đã mất/ từ lúc con vừa ra khỏi nhà. -GV đọc mẫu -3 HS luyện đọc theo cách phân vai. HS thi đọc diễn cảm trước lớp. HS nhận xét, GV nhận xét, đánh giá sửa chữa uốn nắn. 3. Củng cố, dặn dò - GV hỏi: câu chuyện này muốn nói với em điều gì? - Nói lời an ủi của em với An- đrây -ca - GV nhận xét tiết học ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Toán Tiết26: luyện tập I. Mục đích, yêu cầu 1. Kiến thức: Rèn kĩ năng đọc, phân tích và sử lí số liệu trên hai loại biểu đồ 2. Kỹ năng: Thực hành lập biểu đồ 3. Thái độ: Tích cực hợp tác với bạn II. Đồ dùng dạy học - Bảng phụ vẽ sẵn biểu đồ của bài 3 III. Các hoạt động dạy học chủ yếu A. Kiểm tra bài cũ: HS đọc lại số liệu của biểu đồ bài 1 trang 31 SGK B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài 2. Thực hành Bài tập1: Làm việc cả lớp - HS đọc và nêu yêu cầu của bài toán. - GV phát phiếu học tập cho HS . - HS điền đúng sai vào ô trống. - đại diện một số em lên trình bày đáp án. - GV nhận xét chót kết quả đúng. - GV hỏi mở rộng một số câu hỏi. Bài tập2: Làm việc cá nhân - HS nêu yêu cầu của bài toán, so sánh với biểu đồ cột trong tiết trước để nắm được yêu cầu về kĩ năng của bài này. - Một HS lên bảng làm câu a. Cả lớp làm vào vở cả 3 câu. - HS nhận xét. GV chữa bài chốt kết quả đúng. Bài tập3:Thảo luận theo cặp - GV treo bảng phụ vẽ biểu đồ của bài 3 - HS nêu yêu cầu của bài toán. - Một HS lên làm bảng phụ. Các cặp thảo luận cách vẽ. - Cả lớp làm vào vở. - GV nhận xét và chữa bài. 3. Củng cố, dặn dò - HS nhắc lại cách đọc số liệu trên biểu đồ. - GV nhận xét tiết học. ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Lịch sử Khởi nghĩa hai bà trưng I. Mục đích, yêu cầu 1. Kiến thức: HS biết vì sao Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa. Biết đây là cuộc khởi nghĩa thắng lợi đầu tiên sau hơn 200 năm nước ta bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô hộ. 2. Kỹ năng: tường thuật được trên lược đồ diễn biến cuộc khởi nghĩa. 3. Thái độ: Tự hào về truyền thống dân tộc II. Đồ dùng dạy – học - Hình trong SGK - Lược đồ khởi nghĩa Hai Bà Trưng. - Phiếu học tập của HS. III. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ: HS kể tên một số cuộc khởi nghĩa đã học ở tiết trước B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài: Dẫn dắt từ phần kiểm tra 2. Hướng dẫn tìm hiểu bài Hoạt động 1: thảo luận nhóm - GV giải thích khái niệm quận Giao Chỉ: Thời nhà Hán đô hộ nước ta vùng đất Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ chúng đặt là quận Giao Chỉ. - GV chia nhóm giao nhiệm vụ cho các nhóm - Các nhóm thảo luận vấn đề GV giao cho trên phiếu học tập. -Các nhóm báo cáo kết quả. - Cả lớp và GV nhận xét Kết luận: Việc Thi Sách bị giết hại chỉ là cái cớ để cuộc khởi nghĩa nổ ra, nguyên nhân sâu xa là do lòng yêu nước, căm thù giặc của Hai Bà Trưng Hoạt động 2: Làm việc cá nhân - Gv giải thích : Cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng diễn ra trên phạm vi rất rộng, lược đồ chỉ phản ánh khu vực chính nổ ra cuộc khởi nghĩa. - HS dựa vào lược đồ và nội dung của bài để trình bày lại diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa. - Một số HS lên bảng trình bày lại diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa trên lược đồ. - kết luận: Không đầy một tháng cuộc khởi nghĩa đã thành công. Hoạt động 3: Làm việc cả lớp - GV đặt vấn đề : Khởi nghĩa Hai Bà Trưng thắng lợi có ý nghĩa gì? - Cả lớp thảo luận để đi đến thống nhất. - Đại diện một số em phát biểu Kết luận: Sau hơn 200 năm bị phong kiến phương Bắc đô hộ, lần đầu tiên nhân dân ta giành được độc lập. Sự kiện đó chứng tỏ nhân dân ta vẫn duy trì và phát huy được truyền thống bất khuất chống giặc ngoại xâm. 3. Củng cố, dặn dò - HS đọc phần tóm tắt SGK. - GV nhận xét tiết học. Dặn chuẩn bị bài sau : “ Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo” Soạn 5/ 10 Thứ Ba ngày 11 tháng 10 năm 2005 Tập đọc Chị em tôi I. Mục đích, yêu cầu 1. Kĩ năng : Đọc trơn cả bài. Chú ý đọc đúng các từ ngữ dễ mắc lỗi phát âm. 2. 2Kiến thức: Biết đọc bài với giọng kể nhẹ nhàng, hóm hỉnh, phù hợp với việc thể hiện tính cách, cảm xúc của các nhân vật. Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài. Hiểu nội dung ý nghĩa câu chuyện: Cô chị hay nói dối đã tỉnh ngộ nhờ sự giúp đỡ của cô em. Câu chuyện là lời khuyên học sinh không được nói dối. Nói dối là một tính xấu làm mất lòng tin, sự tín nhiệm, lòng tôn trọng của mọi người với mình 3. Thái độ: giáo dục lòng trung thực thật thà, biết sửa chữa khuyết điểm II. Đồ dùng dạy – học - Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK III. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ: 2 HS nối tiếp đọc bài Nỗi dằn vặt của An- đrray - ca, nêu nội dung của bài. B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài 2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài ( 12-15 phút ) a.Luyện đọc đúng: - 1 HS đọc toàn bài. Cả lớp đọc thầm - HS tiếp nối nhau đọc 3 đoạn của bài ( 2 lần) + đoạn 1: Từ đầu đến tặc lưỡi cho qua + Đoạn 2: tiếp theo đến cho nên người. + Đoạn 3: còn lại. *Lần 1: Đọc kết hợp phát hiện, luyện phát âm, ngắt nghỉ hơi đúng, đọc đúng những câu hỏi, câu cảm. GV đưa ra những từ, tiếng khó, gọi HS đọc *Lần 2: Đọc kết hợp giúp HS hiểu các từ ngữ mới và khó trong bài(tặc lưỡi, yên vị, giả bộ, im như phỗng, cuồng phong, cười phá lên...). HS đọc phần chú thích các từ mới ở cuối bài giải nghĩa các từ đó. Hướng dẫn HS nghỉ hơi đúng ở câu văn sau: Thỉnh thoảng, hai chị em lại cười phá lênkhi nhắc lại chuyện/ nó rủ bạn vào rạp chiếu bóng chọc tức tôi, làm cho tôi tỉnh ngộ. + Một, hai HS đọc cả bài. + GV đọc diễn cảm toàn bài – giọng kể nhẹ nhàng, hóm hỉnh, nhấn giọng những từ ngữ gợi tả, gợi cảm, chú ý đọc phân biệt lời các nhân vật.. b. Tìm hiểu bài - HS đọc thầm lại đoạn 1, trả lời các câu hỏi: + Cô chị xin phép ba đi đâu? +Cô có đi học nhóm thật không? Em đoán xem cô đi đâu? + Cô nói dối ba như vậy đã nhiều lần chưa?Vì sao cô lại nói dối được nhiều lần như vậy? + Vì sao mỗi lần nói dối, cô chị lại thấy ân hận? GV chốt ý: Cô chị nói dối ba nhiều lần -HS đọc thành tiếng, lướt đoạn 2 trả lời câu hỏi: + Cô em đã làm gì để chị mình thôi nói dối? GV chốt: Em rủ bạn vào rạp chiếu bóng chọc tức chị, làm cho chị tỉnh ngộ HS đọc đoạn 3 trả lời câu hỏi: + Vì sao cách làm của cô em làm cho chị tỉnh ngộ? +Cô chị đã thay dổi như thế nào? + Câu chuyện muốn nói với các em điều gì? + Hãy đặt tên cho cô em, cô chị theo đặc điểm tính cách. GV hỏi: Bài tập đọc giúp các em hiểu điều gì? Gv ghi đại ý: Cô chị hay nói dối đã tỉnh ngộ nhờ sự giúp đỡ của cô em. 3. Hướng dẫn đọc diễn cảm 12- 15 phút - 3HS nối tiếp đọc 3 đoạn kết hợp tìm và thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung từng đoạn. GV hướng dẫn HS luyện đọc và thi đọc diễn cảm một đoạn theo cách phân vai : Hai chị em về đến nhà, tôi mắng em gái dám nói dối ba bỏ học đi chơi..... học cho nên người. -GV đọc mẫu -4 HS luyện đọc theo cách phân vai ( người dẫn chuyện, cô chị, cô em, người cha). HS thi đọc diễn cảm trước lớp. HS nhận xét, GV nhận xét, đánh g ... ( 1-2 phút ) - GV nhận xét tiết học. Tuyên dương những HS có điểm cao, có đoạn thư, lá thư hay. Những HS đã tham gia chữa bài tốt. Nhắc HS hoàn thiện bức thư, dán tem gửi cho người thân.... - Yêu cầu những hS viết chưa đạt về viết lại để nhận đánh giá tốt hơn của cô. ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Chiều: Khoa học Tiết 12: phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng I. Mục đích, yêu cầu 1. Kiến thức: HS kể được tên một số bệng do thiếu chất dinh dưỡng 2. Kỹ năng: phòng tránh một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng 3. Thái độ: Có ý thức ăn đủ chất dinh dưỡng II. Đồ dùng dạy – học - Hình trang 26, 27 SGK III. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ: HS nêu các cách bảo quản thức ăn ở gia đình B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài 2. Hướng dẫn tìm hiểu bài Hoạt động 1: Nhận dạng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng Mục tiêu: - Mô tả đặc điểm bên ngoài của trẻ bị bệnh còi xương, suy dinh dưỡng và người bị bệnh bướu cổ. Nêu được nguyên nhân gây ra các bệnh kể trên. Cách tiến hành Bước 1: Làm việc theo nhóm GV yêu cầu nhóm trưởng điều khiển các bạn: - Quan sát các hình 1, 2 SGK nhận xét, mô tả các dấu hiệu của bệnh còi xương, suy dinh dưỡng và bệnh bướu cổ. - Thảo luận về nguyên nhân dẫn đến các bệnh trên. Bước 2: làm việc cả lớp - Đại diện các nhóm lên trìng bày. Các nhóm khác bổ sung. Kết luận: Trẻ em nếu không được ăn đủ lượng và đủ chất, đặc biệt thiếu chất đạm sẽ bị suy dinh dưỡng. Nếu thiếu vi-ta-min D sẽ bị còi xương. - Nếu thiếu i-ốt, cơ thể phát triển chậm, kém thông minh, dễ bị bướu cổ Hoạt động 2 Thảo luận về cách phòng bệnh do thiếu chất dinh dưỡng Mục tiêu: nêu tên và cách phòng bệnh do thiếu chất dinh dưỡng. Cách tiến hành - GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi: + Ngoài các bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, bướu cổ các em còn biết bệnh nào do thiếu dinh dưỡng? + Nêu cách phát hiện và đề phòng các bệng do thiếu dinh dưỡng? Kết luận:- Một số bệnh do thiếu dinh dưỡng như: + Bệnh quáng gà, khô mắt do thiéu vi-ta-min A. + Bệng phù do thiếu vi-ta-min B. + Bệnh chảy máu chân răng do thiếu vi-ta-min C. - Để phòng các bệnh suy dinh dưỡng cần ăn đủ lượng và đủ chất. Đối với trẻ em cần được theo dõi cân nặng thường xuyên.Nếu phát hiện trẻ bị các bệnh do thiếu chất dinh dưỡng cần điều chỉnh thức ăn cho hợp lí và nên đưa trẻ đến bệnh viện để khám và chữa trị. Hoạt động 3: Chơi trò chơi Bác sĩ Mục tiêu: củng cố những kiến thức đã học trong bài Cách tiến hành: Bước 1: GV hướng dẫn cách chơi - Một bạn đóng vai bác sĩ. Một bạn đóng vai bệnh nhân. các bạn khác làm trọng tài. Sau đó sẽ đổi đôi khác. - Bạn đóng vai bệnh nhân nói về triệu chứng của bệnh. - Bạn đóng vai bác sĩ nói tên bệnh và cách phòng bệnh Bước 2: HS chơi theo nhóm. Bước 3: - Các nhóm cử đôi chơi tốt nhất lên trình bày trước lớp. - GV và HS chấm điểm: qua trò chơi nhóm nào thể hiện được sự hiểu và nắm vững bài 3. Củng cố, dặn dò - HS đọc lại mục bạn cần biết SGK. - GV nhận xét tiết học. ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Thứ sáu ngày 14 tháng 15 năm 2005 Tập làm văn luyện tập xây dựng đoạn văn kể chuyện I. Mục đích, yêu cầu 1. Kiến thức: Dựa vào 6 tranh minh hoạ truyện Ba lưỡi rìu và những lời dẫn giải dưới tranh, HS nắm được cốt truyện Ba lưỡi rìu, phát biểu ý dưới mỗi bức tranh thành một đoạn văn kể chuyện.Hiểu nội dung ý nghĩa truyện Ba lưỡi rìu. 2. Kỹ năng: Xây dựng được đoạn văn trong văn kể chuyện 3. Thái độ: Có ý thức trung thực thật thà II. Đồ dùng dạy – học - Sáu tranh minh hoạ SGK. - Một tờ phiếu kẻ bảng đã điền nội dung trả lời câu hỏi ở bài tập 2 – trả lời theo nội dung tranh 1.Thêm bảng viết sẵn trả lời theo 5 tranh. III. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ: Một HS đọc lại nội dung ghi nhớ trong tiết TLV đoạn văn trong bài văn kể chuyện ( tuần 5) - Một HS làm lại bài tập phần luyện tập ( bổ sung phần thân đoạn để hoàn chỉnh đoạn b) B. Dạy bài mới 1.Giới thiệu bài( 1phút) 2.Hướng dẫn thực hành ( 30-35 phút ) Bài tập 1:Dựa vào tranh,kể lại cốt truyện Ba lưỡi rìu - GV dán bảng 6 bức tranh minh hoạ truyện ba lưỡi rìu cùng lời dẫn dưới mỗi bức tranh. GV giới thiệu. - Một HS đọc nội dung bài, đọc lời dưới mỗi bức tranh, đọc giải nghĩa từ tiều phu. - HS cả lớp quan sát tranh, đọc thầm những câu gợi ý dưới tranh để nắm sơ lược cốt truyện, trả lời các câu hỏi sau: + Truyện có mấy nhân vật? + Nội dung truyện nói về điều gì? - 6 HS tiếp nối nhau, mỗi em nhìn một tranh, đọc câu văn giải dưới tranh. - Hai HS dựa vào tranh và dẫn giải dưới tranh, thi kể lại cốt truyện Ba lưỡi rìu. - Cả lớp và GV nhận xét . Bài tập 2: Phát triển ý nêu dưới mỗi tranh thành một đoạn văn kể chuyện - Một HS đọc nội dung bài tập. Cả lớp đọc thầm - GV gợi ý: Để phát triển ý thành một đoạn văn kể chuyện, các em cần quan sát kĩ từng tranh, hình dung nhân vật trong tranh đang làm gì, nói gì, ngoại hình của nhân vật như thế nào, chiếc rìu trong tranhlà rìu sắt, rìu vàng hay rìu bạc. - GV hướng dẫn HS làm mẫu tranh 1: + Cả lớp quan sát kĩ tranh 1, đọc kĩ gợi ý dưới tranh suy nghĩ trả lời các câu hỏi theo gợi ý a,b. + HS phát biểu ý kiến. GV nhận xét chốt lại : * Nhân vật làm gì? : chàng tiều phu đang đốn củi thì lưỡi rìu văng xuống sông. * Nhân vật nói gì? : Chàng buồn bã nói: “ Cả nhà ta chỉ trông vào lưỡi rìu này. Nay mất rìu thì sống thế nào đây!” * Ngoại hình nhân vật: Chàng tiều phu nghèo, ở trần quấn khăn mỏ rìu * Lưỡi rìu sắt: lưỡi rìu bóng loáng. - 2 HS giỏi nhìn phiếu tập xây dựng đoạn văn. Cả lớp và Gv nhận xét. - HS thực hành phát triển ý, xây dựng đoạn văn kể chuyện: + HS làm việc cá nhân quan sát từng tranh 2, 3, 4, 5, 6 suy nghĩ tìm ý cho các đoạn văn. + HS phát biểu ý kiến về từng tranh. - GV dán bảng các phiếu về nội dung chính của từng đoạn văn: - HS kể chuyện theo cặp, phát triển ý xây dựng đoạn văn. - Đại diện các nhóm thi kể từng đoạn, kể toàn chuyện. 3. củng cố dăn dò: - HS nhắc lại cách phát triển câu chuyện trong bài học. - GV nhận xét tiết học. Tuyên dương những HS xây dựng tốt đoạn văn. ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Toán Tiết 30: phép trừ I. Mục đích, yêu cầu 1. Kiến thức: Giúp HS củng cố về cách thực hiện phép trừ ( không nhớ và có nhớ ) 2. Kỹ năng: Rèn kĩ năng làm tính trừ 3. Thái độ: Có ý thức học hỏi không dấu dốt II. Đồ dùng dạy học III. Các hoạt động dạy học chủ yếu A. Kiểm tra bài cũ: 2 HS làm lại bài tập 1, 2 phần a B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài 2. Hoạt động 1: Củng cố cách thực hiện phép trừ - GV nêu phép trừ trên bảng: 865279 - 450237. - HS đọc phép trừ và nêu cách thực hiện phép trừ. - Một HS lên bảng thực hiện phép trừ, vừa viết vừa nói như SGK. - GV hướng dẫn HS thực hiện phép trừ: 647253 - 285749 - HS nêu cách thực hiện phép trừ 3. Thực hành bài tập1: làm việc cả lớp - HS nêu yêu cầu của bài - lần lượt 2 em lên bảng đặt tính thực hiện và nói , cả lớp nháp. - GV nhận xét đánh giá. bài tập2: Làm việc theo cặp - HS thảo luận và thực hiện. Đại diện 2 em lên chữa bài, mỗi em một phần. - Cả lớp và GV nhận xét chốt kết quả đúng. bài tập3: làm việc cá nhân - HS đọc đề bài, nêu yêu cầu của đề. - Cả lớp làm bài vào vở. - Một HS lên chữa bài. - Cả lớp và GV nhận xét đánh giá. bài tập4: HS tự làm - một em chữa bài. - GV nhận xét đánh giá 4. Củng cố, dặn dò: - HS nhắc lại cách thực hiện phép trừ. - GV nhận xét tiết học. Dặn HS làm tiếp các phần còn lại của bài vào tiết tự học ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Đạo đức biết bày tỏ ý kiến ( T2 ) I. Mục đích, yêu cầu 1. Kiến thức: HS có khả năng nhận thức được các em có quyền có ý kiến, có quyền trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến trẻ em. 2. Kỹ năng: Biết thực hiện quyền tham gia ý kiến của mình trong cuộc sống ở gia đình, nhà trường 3. Thái độ: Biết tôn trọng ý kiến của những người khác II. Tài liệu và phương tiện - SGK đạo đức 4 III. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ: 2 HS nêu ghi nhớ ở tiết 1. B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài : 2. Hướng dẫn tìm hiểu bài Hoạt động 1: Tiểu phẩm Một buổi tối trong gia đình bạn Hoa * Mục tiêu: HS thấy được tác dụng của việc bày tỏ ý kiến, người lớn nên lắng nghe ý kiến của trẻ em * Cách tiến hành a.HS xem tiểu phẩm do một số bạn trong lớp đóng. + các nhân vật: Hoa, bố Hoa, mẹ Hoa. + Nội dung: cảnh buổi tối trong gia đình bạn Hoa bàn về việc cho Hoa nghỉ học... b. HS thảo luận: + Em có nhận xét gì về ý kiến của mẹ Hoa, bố Hoa về việc học tập của Hoa? + Hoa đã có ý kiến giúp đỡ gia đình như thế nào? ý kiến của Hoa có phù hợp không? + Nếu là bạn Hoa em sẽ giải quyết như thế nào? * kết luận: Mỗi gia đình có những vấn đề, những khó khăn riêng. Là con cái, các em nên cùng bố mẹ tìm cách giải quyết, tháo gỡ, nhất là về những vấn đề có liên quan đến các em. ý kiến các em sẽ được bố mẹ lắng nghe và tôn trọng. Đồng thời các em cũng cần biết bày tỏ ý kiến một cách rõ ràng lễ độ. Hoạt động 2: Trò chơi phóng viên * Mục tiêu: HS thực hành bày tỏ ý kiến trong những tình huống giả định. * Cách tiến hành: Một số HS xung phong đóng vai phóng viên và phỏng vấn các bạn trong lớp theo những câu hỏi trong bài tập 3. * kết luận: Mỗi người đều có quyền có những suy nghĩ riêng và có quyền bày tỏ ý kiến của mình. Hoạt động 3: HS trình bày các bài viết tranh vẽ ( bài tập 4, SGK) Kết luận chung: - Trẻ em có quyền có ý kiến và trình bày ý kiến về những vấn đề có liên quan đến trẻ em. - ý kiến của trẻ em cần được tôn trọng. Tuy nhiên không phải ý kiến nào của trẻ em cũng phải được thực hiện mà chỉ có những ý kiến phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của gia đình, của đất nước và có lợi cho sự phát triển của trẻ em. - trẻ em cũng cần biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác. Hoạt động tiếp nối 1. HS thảo luận nhóm về các vấn đề cần giải quyết của tổ, cuat nhóm, của trường. 2. Tham gia ý kiến với cha mẹ, anh chị về những vấn đề có liên quan đến bản thân em, đến gia đình em ---------------------------------------------------------------------------------------------------- Sinh hoạt tập thể Sinh hoạt đội có nghị quyết riêng ----------------------------------------------------------------------------------------------------
Tài liệu đính kèm: