Giáo án Lớp 4 - Tuần 22 - Năm học 2011-2012 (Bản đẹp)

Giáo án Lớp 4 - Tuần 22 - Năm học 2011-2012 (Bản đẹp)

I.Mục tiêu:

Ở tiết học này, HS:

- Biết so sánh được hai phân số có cùng mẫu số.

- Nhận biết được một phân số lớn hơn hoặc bé hơn 1.

- Bài tập cần làm bài 1, bài 2a,b (3 ý đầu).

II. Đồ dùng dạy-học:

- Sử dụng hình vẽ trong SGK

III. Các hoạt động dạy-học:

1.Ổn định tổ chức:

- Chuyển tiết.

2. Kiểm tra:

- Gọi 3 HS lên bảng thực hiện 3 ý của bài tập 3 tiết trước.

- Nhận xét, đánh giá.

3. Bài mới:

HĐ 1. Giới thiệu bài: Muốn biết hai phân số lớn, bé hay bằng nhau em phải làm gì? Bài hôm nay, sẽ giúp các em biết cách “ So sánh hai phân số cùng mẫu số” để giải đáp câu hỏi trên.

HĐ 2. HD HS so sánh hai phân số cùng mẫu số.

- Giới thiệu hình vẽ.

- Vẽ đoạn thẳng AB, chia đoạn AB thành 5 phần bằng nhau. Lấy đoạn AC bằng hai phần bằng nhau. Lấy đoạn AC bằng hai phần, ta có phân số bao nhiêu?

- Lấy đoạn AD bằng ba phần, ta có phân số bao nhiêu? Ghi bảng.

- Độ dài đoạn thẳng AC như thế nào so với độ dài đoạn thẳng AD?

 

doc 35 trang Người đăng huybui42 Ngày đăng 15/01/2022 Lượt xem 432Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 4 - Tuần 22 - Năm học 2011-2012 (Bản đẹp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thứ hai, ngày 13 tháng 02 năm 2012
Môn: TOÁN 
LUYỆN TẬP CHUNG
I.Mục tiêu:
Ở tiết học này, HS:
- Rút gọn được phân số.
- Quy đồng được mẫu số hai phân số.
- Bài tập cần làm: Bài 1, bài 2, bài 3a,b,c.
II. Đồ dùng dạy-học:
- Bảng phụ, bộ thiết bị dạy học Toán 4.
III. Các hoạt động dạy-học:
1. Ổn định tổ chức.
- Kiểm tra sĩ số, HS hát tập thể.
2. Kiểm tra:
- Gọi HS lên bảng thực hiện bài 4 tiết trước.
- Nhận xét, đánh giá. 
3. Bài mới.
HĐ 1. Giới thiệu bài: Tiết toán hôm nay, các em sẽ tiếp tục luyện tập về phân số, rút gọn phân số, quy đồng mẫu số các phân số.
HĐ 2. Luyện tập:
Bài 1: 
- Yêu cầu HS thực hiện trên bảng lớp, em khác làm trên vở. 
 = = = =
Bài 2: 
- Muốn biết phân số nào bằng phân số , chúng ta làm thế nào? 
- Yêu cầu HS tự làm bài, sau đó nêu kết quả trước lớp.
- Chúng ta cần rút gọn các phân số. 
- Tự làm bài. 
+ Phân số không rút gọn được.
+ Phân số 
+ Phân số 
+ Phân số 
Bài 3a,b,c:
- Yêu cầu HS tự làm bài. 
- Gọi HS lên bảng thực hiện qui đồng mẫu số các phân số. 
- Chữa bài, yêu cầu HS đổi vở cho nhau kiểm tra. 
Bài 4: Khuyến khích HSK,G:
- Các em hãy quan sát các hình và đọc phân số chỉ ngôi sao đã tô màu trong từng nhóm.
4. Củng cố, dặn dò:
- Muốn qui đồng mẫu số các phân số ta làm như thế nào?
- Về nàh có thể làm thêm các bài tập còn lại trong bài. Chuẩn bị bài sau. 
- Nhận xét tiết học. 
Môn: TẬP ĐỌC 	Bài: SẦU RIÊNG 
I.Mục tiêu:
Ở tiết học này, HS:
- Bước đầu biết đọc một đoạn trong bài có nhấn giọng từ ngữ gợi tả.
- Hiểu nội dung: Tả cây sầu riêng có nhiều nét đặc sắc về hoa, quả và nét độc đáo về dáng cây. (Trả lời được các câu hỏi trong SGK).
II. Đồ dùng dạy-học:
- Bảng phụ viết đoạn luyện đọc.
- Tranh, ảnh về cây, trái sầu riêng.
III. Các hoạt động dạy-học:
1. Ổn định tổ chức.
- Chuyển tiết.
2. Kiểm tra:
- Gọi 2 HS lên bảng đọc và TLCH:
1. Vì sao đi trên bè, tác giả lại nghĩ đến mùi vôi xây, mùi lán cưa và những mái ngói hồng?
2. Hình ảnh “Trong đạn bom đổ nát; Bừng tươi nụ ngói hồng” nói lên điều gì? 
- Nhận xét, đánh giá.
3. Bài mới:
HĐ 1. Giới thiệu chủ điểm bài đọc.
- Yêu cầu HS xem tranh minh họa chủ điểm 
- Tranh vẽ những cảnh gì? 
- Từ tuần 22, các em sẽ bắt đầu chủ điểm mới Vẻ đẹp muôn màu.
- Cho HS xem tranh: Ảnh chụp cây gì? 
- Bài đọc mở đầu chủ điểm giới thiệu với các em về cây sầu riêng - một loài cây ăn trái rất quý được coi là đặc sản của miền Nam. Qua cách miêu tả của tác giả, các em sẽ thấy sầu riêng không chỉ cho trái cây ngon mà còn đặc sắc về hương hoa, về dáng dấp của thân, lá, cành. 
HĐ 2. HD luyện đọc 
- Gọi 1 HS khá, giỏi đọc toàn bài.
- Gợi ý HS chia đoạn.
- Yêu cầu HS nối tiếp nhau đọc theo đoạn lần 1.
- HD đọc đúng: quyến rũ, vảy cá, lác đác, khẳng khiu.
- Yêu cầu HS nối tiếp nhau đọc theo đoạn lần 2.
- HD giải nghĩa từ mới trong bài: mật ong già hạn, hoa đậu từng chùm, hao hao giống, mùa trái rộ, đam mê, 
- Yêu cầu HS luyện đọc theo cặp.
- Gọi HS đọc cả bài.
HĐ 3. HD tìm hiểu bài:
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn, bài kết hợp thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi:
+ Sầu riêng là đặc sản của vùng nào? 
+ Miêu tả những nét đặc sắc của hoa sầu riêng, quả sầu riêng, dáng cây sầu riêng? 
+ Tìm những câu văn thể hiện tình cảm của tác giả đối với cây sầu riêng? 
HĐ 4. Hướng dẫn đọc diễn cảm
- Gọi 3 HS nối tiếp nhau đọc 3 đoạn của bài.
- Yêu cầu HS lắng nghe, tìm những từ ngữ cần nhấn giọng, cách đọc toàn bài.
- Kết luận giọng đọc, những từ ngữ cần nhấn giọng
- HD HS đọc diễn cảm 1 đoạn.
. GV đọc mẫu.
. Yêu cầu HS luyện đọc trong nhóm 3.
. Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm. 
- Cùng HS nhận xét, tuyên dương bạn đọc hay. 
4. Củng cố, dặn dò:
- Hãy nêu nội dung bài ?
- Nội dung: Tả cây sầu riêng có nhiều nét đặc sắc về hoa, quả và nét độc đáo về dáng cây. 
- Lắng nghe, thực hiện
- Về nhà tiếp tục luyện đọc, học nghệ thuật miêu tả của tác giả; tìm các câu thơ, truyện cổ nói về sầu riêng. Chuẩn bị bài sau.
- Nhận xét tiết học. 
Môn: KHOA HỌC 
	 Bài: ÂM THANH TRONG CUỘC SỐNG
I.Mục tiêu:
Ở tiết học này, HS:
- Nêu được ví dụ về ích lợi của âm thanh trong cuộc sống: âm thanh dùng để giao tiếp trong sinh hoạt, học tập, lao động, giải trí; dùng để báo hiệu (còi tàu, xe, trống trường,).
- KNS: Tìm kiếm và xử lý thông tin về nguyên nhân, giải pháp chống ô nhiễm tiếng ồn.
II. Đồ dùng dạy-học:
- Chuẩn bị theo nhóm:
+ 5 chai hoặc cốc giống nhau.
+ Tranh ảnh về vai trò của âm thanh trong cuộc sống.
+ Tranh ảnh về các loại âm thanh khác nhau.
+ Mang đến một số đĩa, băng cát-xét.
- Chuẩn bị chung: cát - xét.
III. Các hoạt động dạy-học:
1. Ổn dịnh tổ chức.
- Chuyển tiết.
2. Kiểm tra:
- Âm thanh có thể lan truyền qua những môi trường nào? Lấy ví dụ. 
- Nhận xét, đánh giá.
3. Bài mới: 
HĐ1. Giới thiệu bài: Cuộc sống của chúng ta sẽ như thế nào nếu không có âm thanh?
- Không có âm thanh, cuộc sống của chúng ta sẽ vô cùng tẻ nhạt mà còn gây rất nhiều điều bất tiện. Vậy âm thanh có vai trò như thế nào đối với cuộc sống? Các em sẽ cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. 
HĐ 2. Tìm hiểu vai trò của âm thanh trong đời sống.
- Các em hãy quan sát các hình trong SGK/86 và ghi lại vai trò của âm thanh thể hiện trong hình và những vai trò khác mà em biết. 
- Gọi HS trình bày, yêu cầu các HS khác bổ sung.
Kết luận: Âm thanh rất quan trọng và cần thiết đối với cuộc sống của chúng ta. Nhờ có âm thanh chúng ta có thể học tập, nói chuyện với nhau, thưởng thức âm nhạc,...
HĐ 3. Nói về những âm thanh ưa thích và những âm thanh không ưa thích.
- Âm thanh rất cần cho con người nhưng có những âm thanh người này ưa thích nhưng người kia lại không thích. Các em thì sao? Hãy nói cho các bạn biết em thích những âm thanh nào và không thích những âm thanh nào? Vì sao lại như vậy? 
- HS trình bày, GV ghi bảng vào 2 cột: thích, không thích. 
Kết luận: Mỗi người có một sở thích khác nhau về âm thanh. Những âm thanh hay, có ý nghĩa đối với cuộc sống sẽ được ghi âm lại. Việc ghi âm lại có ích lợi như thế nào? Các em cùng tìm hiểu tiếp.
HĐ 4. Tìm hiểu ích lợi của việc ghi lại được âm thanh.
- Em thích nghe bài hát nào? Do ai trình bày? 
- Bật cho HS nghe một số bài hát mà các em thích. 
- Các em hãy thảo luận nhóm đôi để TLCH: Việc ghi lại âm thanh có ích lợi gì? 
- Hiện nay có những cách ghi âm thanh nào? 
- Nhờ có sự nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo của các nhà khoa học, đã để lại cho chúng ta những chiếc máy ghi âm đầu tiên. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, người ta có thể ghi âm vào băng cát-xét, đĩa CD, máy ghi âm, điện thoại.
- Gọi HS đọc mục bạn cần biết SGK.
HĐ 5. Trò chơi làm nhạc cụ.
- Hướng dẫn: Các em đổ nước vào chai từ ít đến đầy. Sau đó dùng bút chì gõ vào chai. Các nhóm luyện để có thể phát ra nhiều âm thanh cao , thấp khác nhau.
- Gọi các nhóm biểu diễn.
- Cùng HS nhận xét: Nhóm nào tạo ra được nhiều âm thanh trầm bổng khác nhau, liền mạch nhóm đó được tuyên dương. 
Kết luận: Khi gõ, chai rung động phát ra âm thanh. Chai nhiều nước khối lượng lớn hơn sẽ phát ra âm trầm hơn.
4. Củng cố, dặn dò:
- Giáo dục: Không nên làm ồn hoặc bắt máy hát lớn vào buổi trưa, giờ nghỉ.
- Về nhà xem lại bài. Chuẩn bị bài sau.
- Nhận xét tiết học. 
Môn: CHÍNH TẢ
SẦU RIÊNG
I.Mục tiêu: , GiúpHS:- Nghe - viết đúng bài chính tả; trình bày đúng đoạn văntrích.
- Làm đúng bài tập 3 (Kết hợp đọc bài văn sau khi đã hoàn chỉnh).
II. Đồ dùng dạy-học:
- 3 bảng phụ viết nội dung BT3.
III. Các hoạt động dạy-học:
1. Ổn định tổ chức.
- Kiểm tra sĩ số, HS hát đầu giờ.
2. Kiểm tra:
- Đọc cho HS viết vào bảng con: mưa giăng, rắn chắc, rực rỡ. 
 - Nhận xét, sửa sai.
3. Bài mới:
HĐ 1. Giới thiệu bài: 
- Nêu yêu cầu tiết học, viết tiêu đề bài lên bảng. 
HĐ 2. HD HS nghe-viết
- GV đọc bài Sầu riêng (Hoa sầu riêng...tháng năm ta).
- Các em hãy đọc thầm lại đoạn văn tìm các từ mình dễ viết sai, lưu ý cách trình bày. 
- HD HS phân tích lần lượt các từ khó và viết vào bảng lớp, vở nháp: lác đác, nhụy, vảy cá, cuống hoa. 
- Gọi HS đọc lại các từ khó viết, dễ lẫn. 
- Trong khi viết chính tả, các em cần chú ý điều gì?
- Yêu cầu HS gấp SGK, đọc từng cụm từ, câu 
- Đọc soát lỗi.
- Chấm chữa bài.
- Yêu cầu HS đổi vở kiểm tra.
- Nhận xét, đánh giá. 
HĐ 3. HD làm bài tập chính tả
Bài 3: 
- Yêu cầu HS tự làm bài vào vở.
- Dán 3 bảng nhóm viết nội dung lên bảng; gọi đại diện 3 dãy lên thi tiếp sức (dùng bút gạch những chữ không thích hợp).
- Gọi HS thay mặt nhóm đọc lại đoạn văn đã hoàn chỉnh. 
- Cùng HS nhận xét, kết luận lời giải đúng. 
4. Củng cố, dặn dò:
- Các em ghi nhớ những từ ngữ đã luyện viết chính tả. HTL khổ thơ ở BT 2. Chuẩn bị bài sau.
- Nhận xét tiết học. 
Môn: KỂ CHUYỆN 
	Bài: CON VỊT XẤU XÍ 
I.Mục tiêu: GiúpHS: Dựa theo lời kể của giáo viên, sắp xếp đúng thứ tự tranh minh hoạ cho trước (SGK); bước đầu kể lại được từng đoạn caâu chuyện Con vịt xấu xí rõ ý chính, đúng diễn biến.
- Hiểu được lời khuyên qua câu chuyện: Cần nhận ra cái đẹp của người khác, biết thương yêu người khác, không lấy mình làm chuẩn để đánh giá người khác.
II. Đồ dùng dạy-học:- Tranh minh họa trong bộ ĐDDH.
III. Các hoạt động dạy-học:
1. Kiểm tra: 
- Gọi HS lên bảng kể câu chuyện về 1 người có khả năng hoặc có sức khỏe đặc biệt mà em biết.
- Nhận xét, đánh giá. 
2. Bài mới:
HĐ1. Giới thiệu bài: Hôm nay các em sẽ nghe kể câu chuyện Con vịt xấu xí của nhà văn An-đéc-xen. Con vịt bị xem là xấu xí trong chuyện này là một con thiên nga. Thiên nga là loài chim đẹp nhất trong thế giới các loài chim. Vì sao thiên nga là loài chim đẹp lại bị xem là một con vịt xấu xí? Các em hãy lắng nghe cô kể để biết được điều đó. 
 - Yêu cầu HS quan sát tranh minh họa, đọc thầm nội dung bài KC trong SGK. 
HĐ 2. GV kể chuyện:
- Kể lần 1 giọng thong thả, chậm rãi, nhấn giọng những từ ngữ gợi cảm, gợi tả miêu tả hình dáng, tâm trạng của thiên nga. 
- Kể lần 2 + chỉ tranh minh họa.
HĐ 3. HD HS thực hiện các yêu cầu của bài tập.
a. Sắp xếp lại thứ tự các tranh minh họa câu chuyện theo trình tự đúng.
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập.
- Treo 4 tranh minh họa lên bảng theo thứ tự sai như SGK 
- Gọi HS lên bảng sắp xếp lại các tranh theo đúng thứ tự của câu chuyện.
b. Kể từng đoạn và toàn bộ câu chuyện, trao đổi về ý nghĩa của câu chuyện. 
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 2,3,4.
- Các em hãy kể trong nhóm 4, mỗi em kể 1 tranh, sau đó mỗi em kể toàn chuyện, trả lời câu hỏi về lời khuyên của câu chuyện.
- Tổ chức ... ho HS quan sát cây giống tốt và cây giống không đủ tiêu chuẩn để HS hiểu rõ cách chọn cây. 
- Nhắc lại cách chuẩn bị đất trước khi gieo hạt? 
- Cần chuẩn bị đất trồng cây con như thế nào? 
- Hãy quan sát các hình trong SGK và nêu các bước trồng cây con? 
- Phải ấn chặt đất và tưới nhẹ nước quanh gốc cây nhằm mục đích gì? 
- Giải thích một số yêu cầu khi trồng cây con:
. Giữa các cây trồng trên luống cần phải có một khoảng cách nhất định, độ sâu của hốc tuỳ thuộc vào kích thước bộ rễ hoặc bầu đất của cây đem trồng, nên cho 1 ít phân chuồng đã ủ hoai mục vào hốc và lấp một ít đất lên trước khi trồng cây con để khi bén đất rễ sẽ có ngay các chất dinh dưỡng cung cấp cho cây. 
. Đặt cây vào giữa hốc và một tay giữ cho thẳng đứng, một tay vun đất vào quanh gốc cây, ấn chặt cho đến khi cây tự đứng vững được. Trồng cây lần lượt vào từng hốc, từng hàng trên luống.
. Tưới nước cho câu sau khi trồng xong toàn bộ cây con trên luống để đất không bị ướt khi trồng. Nếu trời nắng nên che phủ cho cây khỏi bị héo trong vòng 3-5 ngày. 
- Gọi HS nhắc lại cách trồng cây con.
HĐ 3. HD thao tác kĩ thuật.
- Các em nên lấy đất ruộng hoặc đất vườn đã phơi khô, đập nhỏ cho vào túi bầu. Sau đó chọn cây con và tiến hành trồng cây con vào bầu đất (vừa nói vừa thao tác). 
- Nếu bạn nào trồng cây ở vườn nhà thì thực hiện các bước như SGK. 
- Gọi 1 HS lên thao tác lại cách trồng cây rau, hoa trong bầu đất. 
4. Củng cố, dặn dò:
- Gọi HS đọc lại ghi nhớ SGK/59.
- Về nhà áp dụng kiến thức đã học vào cuộc sống. Chuẩn bị bài sau.
- Nhận xét tiết học. 
Môn: LỊCH SỬ 
	 TRƯỜNG HỌC THỜI HẬU LÊ 
I.Mục tiêu:
Ở tiết học này, HS:
- Biết được sự phát triển của giáo dục thời Hậu Lê (những sự kiện cụ thể về tổ chức giáo dục, chính sách khuyến học):
+ Đến thời Hậu Lê giáo dục có quy củ chặt chẽ: ở kinh đô có Quốc Tử Giám, ở các địa phương bên cạnh trường công còn có các trường tư; ba năm có một kì thi Hương và thi Hội; nội dung học tập là Nho giáo,.
+ Chính sách khuyến khích học tập: đặt ra lễ xướng danh, lễ vinh quy, khắc tên tuổi người đỗ cao và bia đá dựng ở Văn Miếu.
II. Đồ dùng dạy-học:
- Hình 1/49, hình 2/50.
- Phiếu học tập.
III. Các hoạt động dạy-học:
1. Ổn định tổ chức.
- Chuyển tiết.
2. Kiểm tra: 
- Gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi:.
1. Những sự việc nào thể hiện quyền tối cao của nhà vua?
2. Bộ luật Hồng Đức có những nội dung cơ bản nào?
- Nhận xét, đánh giá.
3. Bài mới:
HĐ1. Giới thiệu bài: 
- Yêu cầu HS quan sát tranh 1,2 SGK
- Ảnh 1,2 chụp di tích lịch sử nào? Di tích ấy có từ bao giờ?
- Văn Miếu - Quốc Tử Giám là một trong những di tích quí hiếm của lịch sử giáo dục nước ta. Nó là minh chứng cho sự phát triển giáo dục nước ta, đặc biệt với thời Hậu Lê. Để giúp các em hiểu thêm về trường học và giáo dục thời Hậu Lê chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. 
HĐ 2. Giáo dục thời Hậu Lê đã có nền nếp và qui củ.
- Gọi HS đọc SGK, thảo luận nhóm 6 để trả lời các câu hỏi sau:
1. Việc học dưới thời Hậu Lê được tổ chức như thế nào?
2. Người đi học dưới thời Hậu Lê là những ai? 
3. Nội dung học tập và thi cử của thời Hậu Lê là gì? 
4. Chế độ thi cử thời Hậu Lê thế nào? 
- Dựa vào kết quả làm việc, các em hãy mô tả tổ chức giáo dục dưới thời Hậu Lê (về tổ chức trường học; người đi học; nội dung học, nền nếp thi cử). 
Kết luận: Giáo dục thời Hậu Lê có tổ chức qui củ, nội dung học tập là Nho giáo
HĐ 3. Khuyết khích học tập của nhà Hậu Lê.
- Yêu cầu HS đọc SGK.
- Nhà Hậu Lê đã làm gì để khuyến khích việc học tập? 
Kết luận: Nhà Hậu Lê rất quan tâm đến vấn đề học tập. Sự phát triển của giáo dục đã góp phần quan trọng không chỉ đối với việc xây dựng nhà nước mà còn nâng cao trình độ dân trí và văn hóa người Việt.
4. Củng cố, dặn dò:
- Qua bài học, em có nhận xét gì giáo dục thời Hậu Lê?
- Trường học thời Hậu Lê có vai trò gì? 
- Gọi HS đọc phần ghi nhớ
- Học bài ở nhà. Chuẩn bị bài sau.
- Nhận xét tiết học. 
Thứ 6 ngày 17 tháng 2 năm 2012
TẬP LÀM VĂN 
	Bài: LUYỆN TẬP MIÊU TẢ CÁC BỘ PHẬN CỦA CÂY CỐI 
I.Mục tiêu:
Ở tiết học này, HS:
- Nhận biết được một số đặc điểm đặc sắc trong cách quan sát và miêu tả các bộ phận của cây cối trong đoạn văn mẫu ( BT1); viết được đoạn văn ngắn tả lá ( thân, gốc) một cây em thích (BT2).
II. Đồ dùng dạy-học:
- 1 tờ phiếu viết lời giải BT1 (tóm tắt những điểm đáng chú ý trong cách tả của tác giả ở mỗi đoạn văn) 
III. Các hoạt động dạy-học:
1. Ổn định tổ chức.
- Kiểm tra sĩ số, HS hát tập thể.
2. Kiểm tra:
- Gọi HS đọc kết quả quan sát một cái cây em thích trong khu vực trường em hoặc nơi em ở. 
- Nhận xét, đánh giá.
3. Bài mới:
HĐ 1. Giới thiệu bài: 
- Nêu yêu cầu của tiết học, viết tiêu đề bài lên bảng.
HĐ 2. Hướng dẫn HS luyện tập
Bài tập 1: 
- Gọi HS đọc nội dung BT1.
- Các em hãy đọc thầm đoạn văn, suy nghĩ trao đổi cùng bạn bên cạnh để phát hiện cách tả của tác giả trong mỗi đoạn có gì đáng chú ý.
- Gọi HS phát biểu ý kiến 
- Dán tờ phiếu viết tóm tắt những điểm đáng chú ý trong cách miêu tả ở mỗi đoạn văn lên bảng, gọi HS nhìn phiếu đọc. 
a. Đoạn tả lá bàng (Đoàn Giỏi)
b. Đoạn tả cây sồi (Lép Tôn-xtôi) 
Bài tập 2: 
- Các em hãy đọc yêu cầu của bài, suy nghĩ, chọn một bộ phận (lá, thân hay gốc) của cái cây em yêu thích. 
- Em chọn cây nào, tả bộ phận nào của cây? 
- Yêu cầu HS tự làm bài 
- Gọi HS đọc to đoạn văn mình vừa viết.
- Cùng HS nhận xét, chấm điểm một số đoạn viết hay. 
4. Củng cố, dặn dò:
- Về nhà hoàn chỉnh lại đoạn văn tả một bộ phận của cây, viết lại vào vở. Đọc 2 đoạn văn tham khảo, nhận xét cách tả của tác giả trong mỗi đoạn văn. Chuẩn bị bài sau.
- Nhận xét tiết học. 
Thứ 5 ngày 16 tháng 2 năm 2012
TOÁN 
	LUYỆN TẬP 
I.Mục tiêu:
Ở tiết học này, HS:
-Biết so sánh hai phân số.
-Bài tập cần làm bài 1a, b, bài 2a, b, bài 3.
II. Đồ dùng dạy-học:
- Bộ thiết bị dạy học toán 4, bảng nhóm.
III. Các hoạt động dạy-học:
1. Ổn định tổ chức.
- Chuyển tiết.
2. Kiểm tra:
- Muốn so sánh hai phân số khác mẫu số ta làm như thế nào?
- Gọi HS lên bảng thực hiện: so sánh 
- Nhận xét, đánh giá.
3.Bài mới.
HĐ 1. Giới thiệu bài: Tiết toán hôm nay, các em sẽ rèn kĩ năng so sánh hai phân số. 
HĐ 2. Luyện tập:
Bài 1: Gọi HS lên bảng thực hiện, cả lớp làm vào vở 
. 
b. Rút gọn 
Vì nên 
Bài 2: 
- Ghi câu a lên bảng, yêu cầu HS tìm 2 cách so sánh
 - Kết luận: có 2 cách so sánh:
+ Qui đồng mẫu số các phân số rồi so sánh.
+ So sánh với 1.
- Yêu cầu HS tự làm theo cách qui đồng mẫu số rồi so sánh. 
- Tự làm bài 
a. 
 Vậy 
. Ta có: 
. Từ và 1> ta có: 
b. 
.Từ và ta có: 
* HD HS cách so sánh với 1.
- Hãy so sánh từng phân số trên với 1. 
Bài 3:
- Ghi bảng câu a.
- Yêu cầu HS qui đồng mẫu số rồi so sánh. 
- Em có nhận xét gì về tử số của hai phân số trên? 
- Em có nhận xét gì về 2 mẫu số? 
- Qua nhận xét trên, em rút ra kết luận gì về so sánh hai phân số cùng tử số? 
b. Yêu cầu HS nêu kết quả. 
4. Củng cố, dặn dò:
- Muốn so sánh hai phân số cùng tử số ta làm như thế nào?
- Về nhà có thể làm thêm các bài tập còn lại trogn bài. Chuẩn bị bài sau.
- Nhận xét tiết học. 
Thứ 3 ngày 14 tháng 2 năm 2012
ĐỊA LÝ 
	HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 
CỦA NGƯỜI DÂN Ở ĐỒNG BẰNG NAM BỘ
I.Mục tiêu:
Ở tiết học này, HS:
- Nêu được một số hoạt động sản xuất chủ yếu của người dân ở đồng bằng Nam Bộ:
+ Trồng nhiều lúa gạo, cây ăn trái. 
+ Nuôi trồng và chế biến thuỷ sản.
+ Chế biến lương thực.
- HS khá, giỏi: Biết những thuận lợi để đồng bằng Nam Bộ trở thành vùng sản xuất lúa gạo, trái cây và thủy sản lớn nhất cả nước: đất đai màu mỡ, khí hậu nóng ẩm, người dân cần cù lao động.
II. Đồ dùng dạy-học:
- Bản đồ nông nghiệp VN, 3 tờ giấy trắng khổ A 3 
- Tranh, ảnh về sản xuất nông nghiệp, nuôi và đánh bắt cá tôm ở đồng bằng Nam Bộ (GV và HS sưu tầm)
- Một số thẻ ghi các nội dung để HS chơi trò chơi. 
III. Các hoạt động dạy-học:
1. Ổn định tổ chức.
- Chuyển tiết.
2. Kiểm tra: 
- Gọi HS lên bảng trả lời câu hỏi:
1. Kể tên một số dân tộc và những lễ hội nổi tiếng ở ĐBNB?
2. Nhà ở của người dân Nam Bộ có đặc điểm gì?
- Nhận xét, đánh giá.
3.Bài mới:
HĐ1. Giới thiệu bài: Các em đã biết đặc điểm về tự nhiên và đặc điểm của các dân tộc sinh sống ở ĐBNB, tiết học hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu về các hoạt động sản xuất đặc trưng của người dân ở Nam Bộ.
- Treo bản đồ nông nghiệp, YC HS quan sát và kể tên các cây trồng ở ĐBNB và cho biết loại cây nào được trồng nhiều hơn ở đây? 
HĐ 2. Tìm hiểu về vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước
- Dựa vào SGK, vốn hiểu biết của các em. Các em hãy cho biết: 
1. ĐBNB có những điều kiện thuận lợi nào để trở thành vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước?
2. Lúa gạo, trái cây ở ĐBNB được tiêu thụ ở những đâu?
- Gọi HS đọc dòng chữ in nghiêng SGK/121.
- Các em hãy quan sát tranh trong SGK/122, thảo luận nhóm đôi nói cho nhau nghe qui trình thu hoạch và chế biến gạo xuất khẩu. 
- Nhận xét câu trả lời của HS
- Gọi HS đọc dòng chữ in nghiêng thứ hai.
- Các em quan sát hình 2 SGK/121, kết hợp với vốn hiểu biết của mình, các em hãy thảo luận nhóm 4 kể cho nhau nghe tên các trái cây ở ĐBNB (phát phiếu cho 3 nhóm) 
- Cùng HS nhận xét, tuyên dương nhóm kể được nhiều tên các loại trái cây. 
- Treo tranh một vài vườn trái cây ở ĐBNB và miêu tả. 
Kết luận: ĐBNB là nơi xuất khẩu gạo lớn nhất cả nước. Nhờ đồng bằng này , nước ta trở thành một trong những nước xuất khẩu nhiều gạo nhất thế giới. 
HĐ 3. Nơi nuôi và đánh bắt nhiều thuỷ sản nhất cả nước.
- Giải thích từ: thuỷ sản, hải sản.
- Các em hãy dựa vào SGK, tranh, ảnh và vốn hiểu biết thảo luận nhóm đôi để trả lời các câu hỏi sau:
1. Điều kiện nào làm cho ĐBNB đánh bắt được nhiều thuỷ sản?
2. Kể tên một số loại thuỷ sản được nuôi nhiều ở đây?
3. Thuỷ sản của đồng bằng được tiêu thụ ở những đâu? 
- Em có biết nơi nào nuôi nhiều cá nhất và trở thành làng bè không? 
- Mô tả về việc nuôi cá, tôm ở đồng bằng Nam Bộ. 
HĐ 4. Tổ chức cho HS chơi trò chơi: “Ai nhanh nhất.”
- Thầy có rất nhiều thẻ , mỗi thẻ ghi một nội dung khác nhau. Thầy sẽ ra câu hỏi, nhiệm vụ của các em là đến bàn thầy lựa những thẻ ghi nội dung trả lời đúng cho câu hỏi của thầy đưa ra.
- Yêu cầu 2 dãy, mỗi dãy cử 2 bạn. 
- Nêu câu hỏi: Điều kiện nào ĐBNB trở thành vựa lúa, vựa trái cây lớn nhất cả nước? 
- Cùng HS nhận xét, tuyên dương nhóm gắn đúng, nhanh.
4. Củng cố, dặn dò:
- Gọi HS đọc ghi nhớ.
- Học bài ở nhà và chuẩn bị bài sau.
- Nhận xét tiết học.

Tài liệu đính kèm:

  • docgal4.doc